Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp có gì thay đổi không?
Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp có gì thay đổi không?
Theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp có 4 chế độ hỗ trợ người lao động khi thất nghiệp, đó là:
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp là thuật ngữ dùng chung, do đó không có thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp mà chỉ có thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp trong bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP và Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, chi tiết thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2024 được thực hiện như sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Tải đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp: Tại đây
Bước 2. Nộp hồ sơ
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Nơi nộp hồ sơ: Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Ngoài ra, hiện nay để đơn giản hóa thủ tục cho người dân thì các thủ tục hành chính được tạo mọi thuận lợi để người dân có thể thực hiện online tại nhà. Trong đó, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng có thể được nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo hướng dẫn tại Công văn 1399/LĐTBXH-VL năm 2022.
Đồng thời, người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
Lưu ý: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm giới thiệu việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho người lao động.
Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm giới thiệu việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
Bước 4. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
Người lao động có thể nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp sau khoảng 25 ngày làm việc kể từ khi nộp hồ sơ, cụ thể:
- Thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp cho tháng đầu tiên là 5 ngày làm việc do tổ chức BHXH thực hiện chi trả cho người lao động kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp
- Từ tháng thứ 2 trở đi, tổ chức BHXH thực hiện chi trả tiền trợ cấp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 7 của tháng hưởng TCTN đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp đối với người lao động
Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Như vậy, cơ bản thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp cho đến thời điểm hiện tại chưa có gì thay đổi so với trước đây.
Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp có gì thay đổi không?
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng là bao nhiêu?
Tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 có quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
...
Như vậy, theo quy định này thì mỗi tháng người lao động sẽ được nhận được mức trợ cấp bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng tối đa sẽ không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.
Có giới hạn số lần nhận trợ cấp thất nghiệp của người lao động không?
Tại Điều 45 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
...
Với quy định này, có thể thấy, pháp luật hiện hành không giới hạn số lần nhận trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Tức là, nếu người lao động đã nhận trợ cấp thất nghiệp một lần thì vẫn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp cho những lần thất nghiệp tiếp theo nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng và đáp ứng đủ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp.
Tuy nhiên, người lao động cần lưu ý tới thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, bởi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính cho lần hưởng trợ cấp mới sẽ không tính những năm người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó mà được tính lại từ đầu.
- 2 phương án tăng mức lương trong năm 2025 cho toàn bộ đối tượng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang mức độ khả thi thế nào?
- Sau đợt tăng lương hưu 15%, mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng tiếp theo đã có chưa?
- Bắt đầu điều chỉnh mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng của các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước nếu thỏa mãn điều kiện gì?
- Tiếp tục tăng lương hưu vào 2025 cho 09 đối tượng CBCCVC và LLVT khi đáp ứng điều kiện gì?
- Chỉ áp dụng lương cơ sở 2.34 triệu để tính lương đến khi đề xuất 05 bảng lương mới lên Trung ương được thông qua đúng không?