Thông tin liên hệ cơ quan giải quyết bảo hiểm thất nghiệp Hải Dương là gì?
Thông tin liên hệ cơ quan giải quyết bảo hiểm thất nghiệp Hải Dương là gì?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Theo đó, cơ quan giải quyết bảo hiểm thất nghiệp Hải Dương là Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dương, cụ thể:
Hiện nay, tỉnh Hải Dương chỉ có 1 Trung tâm dịch vụ việc làm duy nhất xử lý thủ tục bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tất cả các địa bản thành phố, huyện, thị xã:
* Thành phổ Hải Dương
* Thành phố Chí Linh
* Thị xã Kinh Môn
* Huyện Bình Giang
* Huyện Cấm Giảng
* Huyện Gia Lộc
* Huyện Kim Thành
* Huyện Nam Sách
* Huyện Ninh Giang
* Huyện Thanh Hà
* Huyện Thanh Miện
* Huyện Tứ Kỳ
Người lao động Hải Dương đến thực hiện thủ tục bảo hiếm thất nghiệp tại
Địa chỉ: Đường An Định, phường Việt Hòa, thành phổ Hải Dương, tỉnh Hải Dương
Số điện thoại: 0220.3848162
Email: ttdvv-v@gmail.com
Website: http://vieclamhaiduong.gov.vn/
Thời gian làm việc: Buổi sáng (7h30-11h30/8h00-12h00); buỗi chiều (13h30-17h30); (Trừ Thứ 7, Chủ nhật, ngày Lễ, Tết)
Thông tin liên hệ cơ quan giải quyết bảo hiểm thất nghiệp Hải Dương là gì?
Có giới hạn số lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động không?
Căn cứ theo Điều 45 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.
Với quy định này, có thể thấy, pháp luật hiện hành không giới hạn số lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
Tức là, nếu người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần thì vẫn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp cho những lần thất nghiệp tiếp theo nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng và đáp ứng đủ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được nhận bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên, người lao động cần lưu ý tới thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, bởi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính cho lần hưởng trợ cấp mới sẽ không tính những năm người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó mà được tính lại từ đầu.
Nhà nước đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 57 Luật Việc làm 2013 quy định về mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:
Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
a) Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ;
c) Nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:
a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;
b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;
c) Hỗ trợ học nghề;
d) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;
e) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.
Theo đó, Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
Quy định về việc Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm thất nghiệp còn được hướng dẫn thêm tại Điều 5 đến Điều 7 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
Tham khảo Toàn văn 4 chế độ bảo hiểm thất nghiệp:TẢI VỀ
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?
- 3 12 là ngày gì trong tình yêu? Ngày này là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
- 4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không? Đây có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không?
- Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15% là bao nhiêu?