Thống nhất 03 mức lương hưu trong năm 2025 cho đối tượng là người lao động, CBCCVC và LLVT, cụ thể ra sao?
Tại sao có khả năng sẽ không điều chỉnh tăng lương hưu theo quy định mới từ 1/7/2025?
MỚI: Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết
>> Đã chốt lương hưu mức 1, mức 2 trong năm 2025 cho CBCCVC không được tăng lương hưu, cụ thể ra sao?
>> Chính thức năm 2024 mức thưởng 04 lần lương cơ sở 2.34 triệu
>> Tăng tiền lương CBCCVC giữ chức vụ và không giữ chức vụ khi chính thức thay đổi lương cơ sở 2.34
>> Chính thức tăng lương hưu cho CBCCVC và người lao động
Theo tinh thần của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025 thì một số người đã nghỉ hưu sẽ được điều chỉnh tăng lương hưu.
Căn cứ theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Điều chỉnh lương hưu
1. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
3. Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại Điều này.
Và căn cứ theo Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về điều chỉnh lương hưu 2025 cho người tham gia BHXH tự nguyện như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
...
2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
...
Theo quy định mới tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực từ 1/7/2025 người nghỉ hưu trước 1995 và có mức lương hưu thấp sẽ được điều chỉnh tăng lương hưu để thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
Để điều chỉnh tăng lương hưu cho người nghỉ hưu trước 1995 và có mức lương hưu thấp còn phụ thuộc vào yếu tố: mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Nếu các yếu tố này được đảm bảo đầy đủ thì Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu cụ thể để thực hiện tăng lương hưu theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Tuy nhiên, khả năng không điều chỉnh tăng lương hưu theo quy định mới từ 1/7/2025 sẽ không thực hiện được nếu không đảm bảo yêu tố sau:
- Mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước;
- Mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với quỹ bảo hiểm xã hội.
>> Tải đầy đủ Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh: TẠI ĐÂY
>> Lộ trình mới về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu: CHI TIẾT
Xem thêm:
>> Thống nhất cải cách tiền lương, nâng bậc lương cho toàn bộ CBCCVC và LLVT trong bảng lương mới
>> Năm 2025 lương hưu chính thức của đối tượng đã nghỉ hưu, chưa nghỉ hưu?
Thống nhất 03 mức lương hưu trong năm 2025 cho đối tượng là người lao động, CBCCVC và LLVT, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)
Thống nhất 03 mức lương hưu trong năm 2025 cho đối tượng là người lao động, CBCCVC và LLVT, cụ thể ra sao?
Trường hợp chưa thể điều chỉnh tăng lương hưu theo quy định mới thì một số đối tượng gồm người lao động, CBCCVC và LLVT sẽ tiếp tục hưởng 03 mức lương hưu sau:
- Mức 1:
Lương hưu = 1,15 x Lương hưu tháng 6/2024
(Mức này áp dụng đối với người đã nghỉ hưu tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP)
- Mức 2:
Lương hưu = 1,15 x Lương hưu tháng 6/2024 + 300.000 đồng (nếu có)
((Mức này áp dụng đối với người đã nghỉ hưu trước 1995 tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP nhưng có người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng sau khi đã được tăng 15%)
- Mức 3:
Lương hưu = 3.500.000 đồng/tháng
((Mức này áp dụng đối với người đã nghỉ hưu trước 1995 tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP nhưng có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng sau khi đã được tăng 15%)
Như vậy, người lao động, CBCCVC và LLVT đã nghỉ hưu được tăng lương hưu tại Nghị định 75/2024/NĐ-CP thì sẽ tiếp tục được hưởng 03 mức tăng cụ thể như trên nếu không được điều chỉnh tăng lương hưu theo quy định mới.
Được ủy quyền cho người khác nhận lương hưu hay không?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
...
2. Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
a) Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện;
b) Hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đang hưởng chế độ quy định tại Điều 23 của Luật này;
c) Được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
d) Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật này thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;
đ) Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam;
e) Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
g) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
h) Từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, người lao động thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, cụ thể là đang hưởng lương hưu sẽ được ủy quyền cho người khác nhận lương hưu. Tuy nhiên việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.
Văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?
- Black Friday là thứ mấy? Trong tháng 11 2024 có ngày lễ lớn nào NLĐ được nghỉ hưởng nguyên lương không?