Thời hạn làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại của người lao động cao tuổi là bao lâu?

Cho tôi hỏi người lao động cao tuổi là người lao động như thế nào? Người lao động cao tuổi làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại chỉ được làm việc bao nhiêu năm đối với công việc đó? Câu hỏi của anh Phong (Vĩnh Phúc).

Người lao động cao tuổi là gì?

Căn cứ Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.

Theo đó, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu. Độ tuổi này được quy định như sau:

- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

- Tính đến năm 2023, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 09 tháng đối với lao động nam và đủ 56 tuổi đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Thời hạn làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại của người lao động cao tuổi là bao lâu?

Thời hạn làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại của người lao động cao tuổi là bao lâu? (Hình từ Internet)

Thời hạn làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại của người lao động cao tuổi là bao lâu?

Căn cứ Điều 64 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1. Chỉ sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lao động cao tuổi có kinh nghiệm, tay nghề cao với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật;
b) Người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành;
c) Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;
d) Có ít nhất một người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm việc;
đ) Có sự tự nguyện của người lao động cao tuổi khi bố trí công việc.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, chỉ được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi.

Người lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại thì được nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Như vậy, theo quy định trên, người lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại thì hằng năm sẽ được nghỉ 16 ngày làm việc hưởng nguyên lương.

Cứ 5 năm làm việc cho cùng 1 người sử dụng lao động được cộng thêm 1 ngày phép (Điều 114 Bộ luật Lao động 2019)

Người lao động cao tuổi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Sử dụng người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc sẽ bị xử phạt ra sao?
Lao động tiền lương
Người lao động cao tuổi có được làm công việc nặng nhọc không?
Lao động tiền lương
Muốn sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc có cần đơn tự nguyện làm việc của người lao động không?
Lao động tiền lương
Người lao động cao tuổi có quyền nâng cao trình độ nghề nghiệp hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động cao tuổi khi nghỉ việc có được hưởng có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động cao tuổi có được nhận trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc hay không?
Lao động tiền lương
Bao nhiêu tuổi thì được xem là người lao động cao tuổi?
Lao động tiền lương
Khoản tiền nào người lao động cao tuổi nghỉ việc không được nhận?
Lao động tiền lương
Có giới hạn số lần ký hợp đồng với người lao động cao tuổi hay không?
Lao động tiền lương
Có được yêu cầu người lao động cao tuổi làm thêm giờ hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người lao động cao tuổi
1,276 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động cao tuổi
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào