Thời gian xuất ngũ năm 2025 là khi nào? Khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bao nhiêu tháng lương cơ sở?

Năm 2025, thời gian xuất ngũ là khi nào? Khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bao nhiêu tháng lương cơ sở?

Thời gian xuất ngũ năm 2025 là khi nào?

Căn cứ tại Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

Điều kiện xuất ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.

Theo đó, tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

Đồng thời tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời điểm gọi công dân nhập ngũ nghĩa vụ quân sự vào tháng hai hoặc tháng ba và công dân hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì sẽ được xuất ngũ theo quy định.

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là 24 tháng và hằng năm, thời gian gọi công dân nhập ngũ là khoảng vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm.

Như vậy thời gian xuất ngũ năm 2025 là vào khoảng tháng hai, tháng ba năm 2025.

Thời gian xuất ngũ năm 2025 là khi nào? Khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bao nhiêu tháng lương cơ sở?

Thời gian xuất ngũ năm 2025 là khi nào? Khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bao nhiêu tháng lương cơ sở?

Khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bao nhiêu tháng lương cơ sở?

Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định:

Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ
1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.
4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.

Theo đó, khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.

Hiện nay mức lương cơ sở đang áp dụng là 2.340.000 đồng (Nghị định 73/2024/NĐ-CP)

Như vậy, hiện nay sau khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm 14.040.000 đồng.

Ai có thẩm quyền cho xuất ngũ?

Căn cứ tại Điều 44 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.
2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân.
3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.

Theo đó, người có thẩm quyền cho xuất ngũ hằng năm là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Đối với chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân.

Xuất ngũ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời gian xuất ngũ năm 2025 là khi nào? Khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bao nhiêu tháng lương cơ sở?
Đi đến trang Tìm kiếm - Xuất ngũ
275 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xuất ngũ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xuất ngũ

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản về Nghĩa vụ quân sự mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào