Thời gian tối đa được nhận trợ cấp thôi việc đối với công chức là bao nhiêu ngày?

Sau khi thôi việc, công chức sẽ được nhận trợ cấp thôi việc sau bao nhiêu ngày?

Công chức được hưởng trợ cấp thôi việc trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định:

Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc
Công chức được hưởng chế độ thôi việc quy định tại Nghị định này trong các trường hợp sau:
1. Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.
2. Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức.

Như vậy, công chức được hưởng chế độ, trợ cấp thôi việc trong 02 trường hợp sau:

- Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.

- Công chức bị cho thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định.

Tuy nhiên với trường hợp công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì cần lưu ý thêm một điều là trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật. (khoản 2 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008)

Thời gian tối đa được nhận trợ cấp thôi việc đối với công chức là bao nhiêu ngày?

Thời gian tối đa được nhận trợ cấp thôi việc đối với công chức là bao nhiêu ngày?

Thời gian tối đa được nhận trợ cấp thôi việc đối với công chức là bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP:

Thủ tục giải quyết thôi việc
1. Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng:
a) Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Các lý do không giải quyết thôi việc:
Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;
Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.
2. Trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức.

Dựa theo quy định trên, pháp luật quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức.

Như vậy thời gian tối đa để nhận trợ cấp thôi việc đối với công chức là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định thôi việc.

Mức hưởng trợ cấp thôi việc của công chức là bao nhiêu?

Theo Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định:

Trợ cấp thôi việc
Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.

Như vậy, mức hưởng trợ cấp thôi việc của công chức được quy định bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng cho mỗi năm làm việc.

Lương hiện hưởng bao gồm nhiều thành phần, như mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).

Ngoài ra, mức trợ cấp thôi việc tối thiểu sẽ không dưới 01 (một) tháng lương hiện hưởng.

Điều này có nghĩa là, bất kể thời gian công chức làm việc là bao lâu, họ luôn được đảm bảo nhận ít nhất một tháng lương khi thôi việc. Việc quy định như vậy nhằm bảo vệ quyền lợi của công chức, giúp họ có một khoản hỗ trợ tài chính trong giai đoạn chuyển tiếp sau khi rời khỏi vị trí công tác.

Ngoài trợ cấp thôi việc, công chức còn được hưởng chế độ nào khác sau khi thôi việc không?

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định:

Chế độ khác
Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 5 Nghị định này và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Như vậy, ngoài việc được hưởng trợ cấp thôi việc, công chức khi thôi việc còn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Một số chế độ BHXH mà công chức có thể nhận được bao gồm:

- Chế độ hưu trí

- Chế độ trợ cấp thất nghiệp

- Chế độ bảo hiểm y tế

Trợ cấp thôi việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động không được nhận trợ cấp thôi việc khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có đúng không?
Lao động tiền lương
Thời gian tối đa được nhận trợ cấp thôi việc đối với công chức là bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Không được nhận trợ cấp thôi việc khi tự ý bỏ việc bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Được phép kéo dài thời gian chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
NLĐ nghỉ việc do hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được nhận trợ cấp thôi việc trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Mức trợ cấp thôi việc cho mỗi năm làm việc là bao nhiêu tháng lương?
Lao động tiền lương
Làm việc bao lâu thì được nhận trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc?
Lao động tiền lương
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Độ tuổi được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc của công chức trong QĐND Việt Nam là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Cách tính tháng lẻ khi xác định trợ cấp thôi việc đối với công chức như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp thôi việc
147 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thôi việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp thôi việc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Tổng hợp văn bản quy định về tuyển dụng công chức
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào