Thời gian nào Thẩm tra viên Tòa án quân sự quân khu không được hưởng phụ cấp đặc thù?

Thẩm tra viên Tòa án quân sự quân khu không được hưởng phụ cấp đặc thù trong khoảng thời gian nào?

Thẩm tra viên Tòa án quân sự quân khu có được hưởng phụ cấp đặc thù không?

Căn cứ Mục I Thông tư liên tịch 139/2007/TTLT-BQP-BNV-BTC quy định về ap dụng chế độ phụ cấp đặc thù đối với một số chức danh tư pháp và thanh tra trong quân đội như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG.
Áp dụng chế độ phụ cấp đặc thù đối với một số chức danh tư pháp và thanh tra đang làm việc tại các cơ quan Điều tra; Viện Kiểm sát; Toà án; Thi hành án và Thanh tra trong quân đội như sau:
1. Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Toà án và Trợ lý Thi hành án hình sự thuộc Tòa án quân sự các cấp;
2. Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên thuộc Viện kiểm sát quân sự các cấp;
3. Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Thanh tra viên thuộc hệ thống Thanh tra quốc phòng;
4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên thuộc cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên thuộc cơ quan Điều tra hình sự, cơ quan an ninh điều tra các cấp;
5. Thẩm tra viên thi hành án dân sự thuộc cơ quan Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng; Chấp hành viên thi hành án quân khu, quân chủng Hải quân.

Theo đó, Thẩm tra viên Tòa án quân sự các cấp là chức danh được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù.

Vậy Thẩm tra viên Tòa án quân sự quân khu được hưởng phụ cấp đặc thù.

Lưu ý: Tòa án quân sự được chia làm 3 cấp: Tòa án quân sự trung ương; Tòa án quân sự quân khu và tương đương; Tòa án quân sự khu vực (theo Điều 50 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014).

Thời gian nào Thẩm tra viên Tòa án quân sự quân khu không được hưởng phụ cấp đặc thù?

Thời gian nào Thẩm tra viên Tòa án quân sự quân khu không được hưởng phụ cấp đặc thù? (Hình từ Internet)

Thẩm tra viên Tòa án quân sự quân khu được hưởng mức phụ cấp đặc thù là bao nhiêu?

Theo Mục II Thông tư liên tịch 139/2007/TTLT-BQP-BNV-BTC quy định về mức phụ cấp đặc thù, cụ thể như sau:

II. MỨC PHỤ CẤP.
1. Mức 15%: áp dụng đối với Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán thuộc Tòa án quân sự các cấp; Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên thuộc Viện Kiểm sát quân sự các cấp; Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Thanh tra viên thuộc Thanh tra quốc phòng; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên thuộc cơ quan Điều tra Viện Kiểm sát quân sự Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên thuộc cơ quan Điều tra hình sự, cơ quan an ninh điều tra các cấp; Chấp hành viên thi hành án quân khu, quân chủng Hải quân.
2. Mức 10%: áp dụng đối với Kiểm tra viên thuộc Viện Kiểm sát quân sự các cấp; trợ lý thi hành án hình sự, Thẩm tra viên và Thư ký toà án thuộc Toà án quân sự các cấp; Thẩm tra viên thi hành án dân sự thuộc cơ quan Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
3. Mức phụ cấp đặc thù quy định tại khoản 1 và 2 mục này, được tính trên mức lương cấp hàm, ngạch bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Ví dụ: Đồng chí A là Điều tra viên, cấp bậc: Thượng tá, Chức vụ: Phó trưởng phòng Điều tra an ninh (hệ số phụ cấp chức vụ: 0,8).
Cách tính phụ cấp đặc thù hàng tháng của đồng chí A như sau:
{(7,3 + 0,8) x 450.000 đồng/tháng } x 15% = 546.750 đồng/tháng.

Theo đó, Thẩm tra viên Tòa án quân sự quân khu được hưởng mức phụ cấp đặc thù bằng 10% tính trên mức lương cấp hàm, ngạch bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian nào Thẩm tra viên Tòa án quân sự quân khu không được hưởng phụ cấp đặc thù?

Căn cứ Mục III Thông tư liên tịch 139/2007/TTLT-BQP-BNV-BTC quy định như sau:

III. CÁCH TÍNH TRẢ.
1. Đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này được bổ nhiệm từ tháng nào thì được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù từ tháng đó. Khi bị miễn nhiệm, cách chức, từ trần hoặc thôi giữ chức danh quy định tại Điều 1 Thông tư này từ tháng nào thì thôi hưởng chế độ phụ cấp đặc thù từ tháng tiếp theo.
Các trường hợp sau không được hưởng phụ đặc thù:
- Thời gian được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ;
- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm công tác chuyên môn từ 3 tháng trở lên;
- Thời gian bị ốm đau, thai sản nghỉ vượt quá thời hạn quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 1 tháng trở lên;
- Thời gian bị đình chỉ công tác.
2. Phụ cấp đặc thù đối với một số chức danh tư pháp và thanh tra trong quân đội không được tính để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Mức phụ cấp đặc thù quy định tại Thông tư này được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng; đối tượng thuộc đơn vị nào do đơn vị đó chi trả và hạch toán vào mục 102, tiểu mục 08, ngành tương ứng trong mục lục ngân sách Nhà nước áp dụng trong quân đội.

Theo đó, Thẩm tra viên Tòa án quân sự quân khu không được hưởng phụ cấp đặc thù vào các thời gian sau:

- Thời gian được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm công tác chuyên môn từ 3 tháng trở lên.

- Thời gian bị ốm đau, thai sản nghỉ vượt quá thời hạn quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 1 tháng trở lên.

- Thời gian bị đình chỉ công tác.

Tòa án quân sự quân khu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời gian nào Thẩm tra viên Tòa án quân sự quân khu không được hưởng phụ cấp đặc thù?
Lao động tiền lương
Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu được hưởng mức phụ cấp đặc thù là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Thư ký Tòa án quân sự quân khu trong thời gian bị đình chỉ công tác có được hưởng phụ cấp đặc thù không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tòa án quân sự quân khu
168 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tòa án quân sự quân khu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tòa án quân sự quân khu

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào