Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng thì người lao động được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp?

Cho tôi hỏi có phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi công ty cơ cấu lại lao động hay không? Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng thì người lao động được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp? Câu hỏi của anh Linh (Bình Thuận).

Có phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi công ty cơ cấu lại lao động hay không?

Tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Đồng thời, tại khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

Theo đó, trường hợp công ty thay đổi cơ cấu dẫn đến cắt giảm người lao động thì đối với những người lao động bị cắt giảm, công ty không thể giải quyết được việc làm cho người lao động thì phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định.

Ngoài ra, trước khi cho người lao động nghỉ việc vì lý do trên, người sử dụng lao động cần phải xây dựng phương án sử dụng lao động phù hợp theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Lao động 2019 và phải được thông qua.

Qua phương án này, người sử dụng lao động mới có cơ sở để thực hiện việc cho nghỉ việc đối với người lao động.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng thì người lao động được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp?

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng thì người lao động được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp? (Hình từ Internet)

Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp mất việc làm là các khoản nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
5. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.

Như vậy, tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp mất việc làm là các khoản theo quy định nêu trên.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng thì người lao động được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp?

Tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 3 Điều này ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
...

Theo đó, khi người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Trợ cấp mất việc làm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động khi thôi việc có được nhận trợ cấp mất việc làm hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động khởi kiện đòi trợ cấp mất việc làm có được miễn tiền tạm ứng án phí không?
Lao động tiền lương
Không tính hưởng trợ cấp mất việc làm đối với khoảng thời gian nào?
Lao động tiền lương
Được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp mất việc làm khi bị cắt giảm nhân sự vì lý do thay đổi cơ cấu tổ chức?
Lao động tiền lương
Cách tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động năm 2024?
Lao động tiền lương
Điều kiện và mức hưởng trợ cấp mất việc làm năm 2024?
Lao động tiền lương
Được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp mất việc làm khi đã làm việc đủ 1 năm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp ít hơn 2 năm?
Lao động tiền lương
Khi nào phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động?
Lao động tiền lương
Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp mất việc làm là khoản tiền nào?
Lao động tiền lương
Thời gian thử việc có được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp mất việc làm
480 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp mất việc làm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào