Thời gian có hiệu lực của bản án tranh chấp lao động sơ thẩm và phúc thẩm là khi nào?

Thời gian có hiệu lực của bản án tranh chấp lao động sơ thẩm và phúc thẩm là khi nào?

Thời gian có hiệu lực của bản án tranh chấp lao động sơ thẩm và phúc thẩm là khi nào?

Thời gian có hiệu lực của bản án tranh chấp lao động sơ thẩm và phúc thẩm tương tự như thời hạn có hiệu lực của các bản án dân sự khác, cụ thể như sau:

- Đối với bản án tranh chấp lao động cấp sơ thẩm:

Căn cứ theo Điều 282 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì bản án sơ thẩm, quyết định hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Căn cứ theo Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng kể từ ngày tuyên án. Trong trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.

Theo đó, thời gian có hiệu lực của bản án sơ thẩm là 01 tháng kể từ ngày tuyên án.

- Đối với bản án tranh chấp lao động cấp phúc thẩm:

Căn cứ theo khoản 6 Điều 313 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Như vậy, thời gian có hiệu lực của bản án tranh chấp lao động là:

- 01 tháng kể từ ngày tuyên án đối với bản án sơ thẩm;

- Kể từ ngày tuyên án đối với bản án phúc thẩm.

Thời gian có hiệu lực của bản án tranh chấp lao động sơ thẩm và phúc thẩm là khi nào?

Thời gian có hiệu lực của bản án tranh chấp lao động sơ thẩm và phúc thẩm là khi nào?

Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Theo đó, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Căn cứ theo Điều 194 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

Theo đó, thời yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

Như vậy, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm đối với tranh chấp lao động tập thể và 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền.

Thời hạn Tòa án mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án tranh chấp lao động là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

Thời hạn chuẩn bị xét xử
...
4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Theo đó, thời hạn Tòa án mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án tranh chấp lao động là 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Tranh chấp lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chấm dứt quan hệ lao động rồi nhưng có tranh chấp về lợi ích thì có được gọi là tranh chấp lao động?
Lao động tiền lương
Mỗi bên trong tranh chấp lao động được lựa chọn bao nhiêu trọng tài viên để thành lập Ban trọng tài?
Lao động tiền lương
Những tranh chấp liên quan đến lao động nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Lao động tiền lương
Đơn khởi kiện tranh chấp lao động 2024 được viết như thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm bản án tranh chấp lao động là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có quyền giải quyết sơ thẩm những tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện không?
Lao động tiền lương
Công đoàn chỉ được khởi kiện tranh chấp lao động tại Tòa án khi được người lao động ủy quyền đúng không?
Lao động tiền lương
Trong giải quyết tranh chấp lao động, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm gì?
Lao động tiền lương
Án phí dân sự trong vụ án tranh chấp lao động được xác định thế nào?
Lao động tiền lương
Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa vụ gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tranh chấp lao động
168 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tranh chấp lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào