Thẻ trợ giúp viên pháp lý được cấp trong thời hạn bao lâu?

Thẻ trợ giúp viên pháp lý được cấp trong thời hạn bao lâu?

Thẻ trợ giúp viên pháp lý được cấp trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 21 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định như sau:

Bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý
...
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;
b) Lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;
c) 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
d) Bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, Bằng thạc sĩ luật hoặc Bằng tiến sĩ luật;
đ) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý; trường hợp được miễn tập sự trợ giúp pháp lý thì phải có bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự trợ giúp pháp lý;
e) Giấy chứng nhận sức khỏe.
3. Người đã bị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 22 của Luật này được xem xét bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của trợ giúp viên pháp lý quy định tại Luật này và lý do miễn nhiệm, thu hồi thẻ không còn.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, thẻ trợ giúp viên pháp lý được cấp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thẻ trợ giúp viên pháp lý được cấp trong thời hạn bao lâu?

Thẻ trợ giúp viên pháp lý được cấp trong thời hạn bao lâu?

Thẻ trợ giúp viên pháp lý có được cấp lại khi bị mất không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định như sau:

Cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý
1. Người đã được cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý được cấp lại thẻ trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Người đề nghị cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý gửi đơn đề nghị đến Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. Sau khi nhận được đơn của người đề nghị cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập hồ sơ gửi Giám đốc Sở Tư pháp.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
b) 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
c) Thẻ trợ giúp viên pháp lý bị hư hỏng hoặc xác nhận của Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trong trường hợp thẻ bị mất.
...

Theo đó, thẻ trợ giúp viên pháp lý được cấp lại khi bị mất.

Thẻ trợ giúp viên pháp lý có thể bị thu hồi không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định như sau:

Miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp viên pháp lý bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn làm trợ giúp viên pháp lý quy định tại Điều 19 của Luật này;
b) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
c) Chuyển công tác khác hoặc thôi việc theo nguyện vọng;
d) Không thực hiện vụ việc tham gia tố tụng trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;
đ) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo từ lần thứ 02 trở lên hoặc cách chức do thực hiện hành vi quy định tại điểm a, b, đ hoặc e khoản 1 Điều 6 của Luật này;
e) Đang bị cấm hành nghề trong thời gian nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
...

Theo đó, thẻ trợ giúp viên pháp lý bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Không còn đủ tiêu chuẩn làm trợ giúp viên pháp lý;

- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;

- Chuyển công tác khác hoặc thôi việc theo nguyện vọng;

- Không thực hiện vụ việc tham gia tố tụng trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;

- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo từ lần thứ 02 trở lên hoặc cách chức do thực hiện các hành vi sau:

+ Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;

+ Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;

+ Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;

+ Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

- Đang bị cấm hành nghề trong thời gian nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Thẻ trợ giúp viên pháp lý
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền quyết định cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý?
Lao động tiền lương
Thẻ trợ giúp viên pháp lý bị mất thì cần xác nhận của ai để hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ?
Lao động tiền lương
Thẻ trợ giúp viên pháp lý bị thu hồi khi trợ giúp viên pháp lý bị xử lý kỷ luật ra sao?
Lao động tiền lương
Ai có quyền đề nghị cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý?
Lao động tiền lương
Thẻ trợ giúp viên pháp lý được cấp trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Mẫu thẻ trợ giúp viên pháp lý được pháp luật quy định ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thẻ trợ giúp viên pháp lý
152 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ trợ giúp viên pháp lý

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ trợ giúp viên pháp lý

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Toàn bộ văn bản hướng dẫn về Trợ giúp pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào