Thế nào là thay đổi vì lý do kinh tế? Bị cho thôi việc vì lý do kinh tế thì được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp mất việc?

Thay đổi vì lý do kinh tế là gì? Bị cho thôi việc vì lý do kinh tế thì được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp mất việc?

Thế nào là thay đổi vì lý do kinh tế?

Tại khoản 2 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
...
2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
...

Theo đó, những trường hợp sau đây được coi là thay đổi vì lý do kinh tế:

- Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;

- Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

Những lý do này đã ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty. Từ đó công ty phải tiến hành sắp xếp lại cơ cấu, tổ chức để phục vụ cho mục tiêu tồn tại và phát triển.

thôi việc vì lý do kinh tế

Thế nào là thay đổi vì lý do kinh tế? Bị cho thôi việc vì lý do kinh tế thì được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp mất việc?

Người lao động bị cho thôi việc vì lý do kinh tế thì được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp mất việc?

Theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động 2019, trong trường hợp doanh nghiệp không thể giải quyết được việc làm mà phải thực hiện cắt giảm nhân sự vì lý do kinh tế thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho những người bị cho thôi việc.

Tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
...

Theo quy định trên, người lao động nghỉ việc, đủ điều kiện hưởng trợ cấp mất việc, mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp 1 tháng tiền lương, ít nhất 2 tháng tiền lương. Cụ thể:

Trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm x Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm.

Trong đó:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm = Tổng thời gian đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động - (Thời gian đã tham gia BHTN + Thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp mất việc làm)

Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp mất việc được xác định như thế nào?

Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm...

Theo đó, thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp mất việc làm được tính như sau:

Thời gian hưởng trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế - Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc

Trong đó:

(1) Tổng thời gian làm việc thực tế bao gồm các khoảng thời gian:

- Trực tiếp làm việc và thử việc;

- Được người sử dụng lao động cử đi học;

- Nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như ốm đau, thai sản và nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà lương do người sử dụng lao động trả;

- Nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;

- Ngừng việc không do lỗi của người lao động;

- Nghỉ hằng tuần;

- Nghỉ việc hưởng nguyên lương;

- Thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;

- Bị tạm đình chỉ công việc.

(2) Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp là khoảng thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng đã được doanh nghiệp chi trả cùng với tiền lương một khoản tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.

(3) Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc sẽ được làm tròn theo từng năm một (12 tháng).

- Năm có lẻ ít hơn hoặc bằng 6 tháng được tính là 1/2 năm.

- Lớn hơn 6 tháng thì làm tròn là 1 năm.

Trợ cấp mất việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thế nào là thay đổi vì lý do kinh tế? Bị cho thôi việc vì lý do kinh tế thì được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp mất việc?
Lao động tiền lương
Trợ cấp mất việc vì lý do kinh tế được quy định thế nào?
Lao động tiền lương
Làm việc chưa đủ 12 tháng thì có được nhận trợ cấp mất việc khi bị cho thôi việc hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động có được chi trả trợ cấp mất việc khi bị công ty cho nghỉ việc vì lý do kinh tế?
Lao động tiền lương
Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp mất việc được xác định như thế nào?
Lao động tiền lương
Cách tính trợ cấp mất việc được quy định như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp mất việc
213 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp mất việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp mất việc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào