Thay đổi hợp đồng làm việc thì ký phụ lục hay ký hợp đồng mới?

Theo quy định hiện hành thay đổi hợp đồng làm việc thì ký phụ lục hay ký hợp đồng mới?

Thay đổi hợp đồng làm việc thì ký phụ lục hay ký hợp đồng mới?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật Viên chức 2010 có quy định:

Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thoả thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng làm việc.
...

Đồng thời, tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP cũng quy định:

Các nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp viên chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thì do cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm việc.
2. Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 nhưng đang thực hiện hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết, kể cả trường hợp viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác theo quy định tại khoản 4 Điều này, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng làm việc đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu có thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức thỏa thuận với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về các nội dung thay đổi đó và được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng làm việc hoặc ký kết hợp đồng làm việc mới có những nội dung thay đổi đó.

Như vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc để hai bên tiến hành thỏa thuận:

- Trường hợp thỏa thuận được về các nội dung thay đổi: Tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của hợp đồng làm việc bằng một trong 02 cách:

+ Ký kết phụ lục hợp đồng làm việc có những nội dung thay đổi đó;

+ Ký kết hợp đồng làm việc mới có những nội dung thay đổi đó.

Thay đổi hợp đồng làm việc thì ký phụ lục hay ký hợp đồng mới?

Thay đổi hợp đồng làm việc thì ký phụ lục hay ký hợp đồng mới? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền ký hợp đồng làm việc thuộc về ai?

Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Luật Viên chức 2010 có quy định:

Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc
2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.
3. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.

Như vậy, thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc như sau:

- Hợp đồng làm việc được ký kết người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức.

- Đối với các chức danh nghề nghiệp do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.

Viên chức có được từ chối thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao hay không?

Căn cứ Điều 19 Luật Viên chức 2010 quy định về những việc viên chức không được làm, cụ thể như sau:

Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, hành vi trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao là việc mà viên chức không được làm.

Như vậy, trong quá trình làm việc, viên chức không được từ chối thực hiện nhiệm vụ mà cấp trên giao mà không có lý do chính đáng.

Hợp đồng làm việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thay đổi hợp đồng làm việc thì ký phụ lục hay ký hợp đồng mới?
Lao động tiền lương
Hợp đồng làm việc có phải hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Hợp đồng làm việc bắt buộc phải có thông tin về địa điểm làm việc hay không?
Lao động tiền lương
Hợp đồng làm việc của viên chức có bao gồm thông tin tiền thưởng hay không?
Lao động tiền lương
Viên chức được giữ mấy bản hợp đồng làm việc đã ký?
Lao động tiền lương
Nội dung hợp đồng làm việc có quy định về thời hạn của hợp đồng không?
Lao động tiền lương
Giải quyết tranh chấp về hợp đồng làm việc như thế nào?
Lao động tiền lương
Giao kết hợp đồng với viên chức có thời hạn hay không có thời hạn?
Lao động tiền lương
Viên chức đang tạm hoãn hợp đồng làm việc thì có phải đóng BHXH bắt buộc không?
Lao động tiền lương
Tải mẫu hợp đồng làm việc không xác định thời hạn đối với viên chức ở đâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hợp đồng làm việc
52 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng làm việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng làm việc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Danh mục văn bản quy định về thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào