Tết Trung thu 2024 là ngày mấy dương lịch? Người lao động được xin nghỉ làm vào Trung thu 2024 không?
Tết Trung thu 2024 là ngày mấy dương lịch?
Theo truyền thống Tết Trung Thu còn được gọi là Tết Nguyên Tiêu, là một trong những lễ hội quan trọng ở Việt Nam. Hằng năm vào dịp Tết Trung thu người dân đã thu hoạch xong vụ mùa của mình và bắt đầu tổ chức các hoạt động sôi nổi, trong đó có lễ hội Trăng Rằm.
Hằng năm, Tết Trung thu diễn ra vào ngày 15 tháng 8 (Rằm tháng 8) âm lịch.
Tết Trung thu 2024 là ngày 17/09/2024 dương lịch (thứ Ba).
Xem thêm:
>> Kế hoạch tổ chức 'Vui hội trăng rằm - Tết Trung thu 2024'?
>> Tổng Bí thư, Chủ tịch nước gửi thư chúc Tết Trung Thu 2024 ngày 13/9?
>> Tải mẫu kế hoạch tổ chức "Vui hội trăng rằm - Tết Trung thu 2024: TẠI ĐÂY
Tết Trung thu 2024 là ngày mấy dương lịch? Người lao động được xin nghỉ làm vào Trung thu 2024 không? (Hình từ Internet)
Người lao động được xin nghỉ làm vào Trung thu 2024 không?
Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Theo đó, người lao động được xin nghỉ làm vào Trung thu 2024 nếu muốn. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Ngoài ra, người lao động xin nghỉ làm vào Tết Trung thu 2024 vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:
- Kết hôn;
- Con đẻ, con nuôi kết hôn;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 thì NLĐ được xin nghỉ phép năm và vẫn hưởng nguyên lương nếu còn ngày nghỉ phép năm. Trường hợp không còn ngày nghỉ phép năm thì NLĐ thực hiện việc xin nghỉ phép không hưởng lương.
NSDLĐ sử dụng NLĐ làm thêm giờ vào Tết Trung thu có cần sự đồng ý của NLĐ không?
Căn cứ theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
...
Như vậy, NSDLĐ sử dụng NLĐ làm thêm giờ vào Tết Trung thu cần đáp ứng điều kiện sau:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.
Chính vì vậy, NSDLĐ sử dụng NLĐ làm thêm giờ vào Tết Trung thu cần sự đồng ý của NLĐ.
Tuy nhiên, trong trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 thì NSDLĐ có thể sử dụng NLĐ làm thêm mà không cần sự đồng ý của NLĐ, bao gồm:
- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
- 2 phương án tăng mức lương trong năm 2025 cho toàn bộ đối tượng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang mức độ khả thi thế nào?
- Sau đợt tăng lương hưu 15%, mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng tiếp theo đã có chưa?
- Bắt đầu điều chỉnh mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng của các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước nếu thỏa mãn điều kiện gì?
- Tiếp tục tăng lương hưu vào 2025 cho 09 đối tượng CBCCVC và LLVT khi đáp ứng điều kiện gì?
- Chỉ áp dụng lương cơ sở 2.34 triệu để tính lương đến khi đề xuất 05 bảng lương mới lên Trung ương được thông qua đúng không?