Tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng từ 01/7/2024 thì công chức viên chức tăng tiền đóng BHXH lên bao nhiêu?

Tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì công chức viên chức tăng tiền đóng BHXH lên bao nhiêu?

Tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng từ 01/7/2024 thì công chức viên chức tăng tiền đóng BHXH lên bao nhiêu?

Xem thêm:

>> Dừng lương cơ sở 2,34 nhưng không có bảng lương mới từ sau 2026 cho nhóm đối tượng nào?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.
4. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Theo đó, từ ngày 01/7/2024 sẽ áp dụng mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

Đồng thời, mức lương cơ sở mới này sẽ được dùng để tính các chế độ khác cũng như các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

Căn cứ Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc như sau:

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

- Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

- Trường hợp tiền lương tháng quy định trên cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức đóng hằng tháng, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ phải đóng số tiền sau vào quỹ hưu trí và tử tuất:

Mức đóng BHXH bắt buộc = 8% x Mức tiền lương tháng đóng BHXH

Do đó, sau ngày 01/7/2024 khi các đối tượng được tăng lương sẽ dẫn đến tăng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Mức tăng tiền lương đóng BHXH sẽ phụ thuộc vào tiền lương mà công chức viên chức đóng sau khi được tăng lương.

Tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng từ 01/7/2024 thì công chức viên chức tăng tiền đóng BHXH lên bao nhiêu?

Tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng từ 01/7/2024 thì công chức viên chức tăng tiền đóng BHXH lên bao nhiêu?

Theo Nghị định 73, công chức viên chức được hưởng chế độ tiền thưởng như thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, ngoài việc tăng lương cơ sở từ 1/7/2024 thì CCVC được hưởng chế độ tiền thưởng như sau:

- Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm.

- Chế độ tiền thưởng được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị.

Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.

- Quỹ tiền thưởng hằng năm nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.

Đối tượng được tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 1/7/2024 là ai?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang nêu rõ từ 1/7/2024 tăng mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

Theo đó, Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với người hưởng lương, phụ cấp và chế độ tiền thưởng áp dụng đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.

Theo đó đối tượng hưởng lương, phụ cấp áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Điều 1 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, bao gồm:

(1) Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).

(2) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).

(3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).

(4) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (thay thế bởi Nghị định 117/2016/NĐ-CP) về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

(5) Người làm việc trong chi tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ- CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP).

(6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

(7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.

(8) Người hưởng lương làm việc trong tổ chức cơ yếu.

(9) Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân.

(10) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Tăng lương cơ sở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2024 tăng mức lương cơ sở, lương tối thiểu vùng thì tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Triển khai tăng mức lương cơ sở trong năm 2026 cho toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang nếu đáp ứng điều kiện cụ thể thế nào?
Lao động tiền lương
Không tăng lương năm 2025, tăng mức lương cơ sở trong năm 2026 cho cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang phụ thuộc vào kinh tế đất nước đúng không?
Lao động tiền lương
Chính thức mức tăng lương cơ sở 2026 bao nhiêu đối với toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang còn phải phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế thế nào?
Lao động tiền lương
Tăng mức lương cơ sở cho CBCCVC và lực lượng vũ trang đã ảnh hưởng như thế nào đến chỉ số CPI trong 9 tháng đầu năm 2024?
Lao động tiền lương
Toàn bộ 05 bảng lương mới sau 2026 có thiết kế dựa theo tăng lương cơ sở hay không?
Lao động tiền lương
Tăng lương cơ sở của cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã tác động thế nào đến giá dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện 74 Trung ương?
Lao động tiền lương
Tăng lương cơ sở thì tiền lương công nhân có tăng không?
Lao động tiền lương
Vẫn tiếp tục tăng mức lương cơ sở trong năm 2025 cho toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang nếu đáp ứng điều kiện gì?
Lao động tiền lương
Chính phủ thông báo tăng lương cơ sở dẫn tới tăng 0,48% chỉ số giá tiêu dùng thì năm 2025 có tiếp tục tăng lương nữa hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tăng lương cơ sở
5,490 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tăng lương cơ sở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tăng lương cơ sở

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Xem và tải trọn bộ các văn bản về Lương cơ sở 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào