Chuyển người lao động làm công việc khác

Chuyển người lao động làm công việc khác được quy định như sau:

- Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

+ Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

- Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

- Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

- Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.

(Theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019)

Tải trọn bộ các văn bản về Chuyển người lao động làm công việc khác hiện hành: Tải về

Chuyển người lao động làm công việc khác đang được điều chỉnh bằng những Căn cứ pháp lý sau đây:
Lao động tiền lương Khi chuyển người lao động làm công việc khác, nếu công việc mới có tiền lương thấp hơn tiền lương công việc cũ thì xử lý thế nào?
Cho tôi hỏi thời hạn chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động là bao lâu? Khi chuyển người lao động làm công việc khác, nếu công việc mới có tiền lương thấp hơn tiền lương công việc cũ thì xử lý thế nào? Câu hỏi của anh Tú (Vĩnh Long).
Lao động tiền lương Có được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà không cần sự đồng ý của người lao động không?
Cho tôi hỏi có được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà không cần sự đồng ý của người lao động không? Cần đảm bảo quyền lợi gì cho người lao động khi chuyển họ sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động? Câu hỏi của chị Giang (Bình Dương).
Lao động tiền lương Quy định về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động phải được quy định ở đâu?
Cho tôi hỏi quy định về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động phải được quy định ở đâu? Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng thì có phải thông báo thời hạn làm tạm thời không? Câu hỏi của anh Bảo (Hưng Yên).
Lao động tiền lương Người lao động bị chuyển làm công việc khác so với hợp đồng được giữ nguyên mức lương cũ trong thời hạn bao lâu?
Cho tôi hỏi khi nào người sử dụng lao động được phép tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động? Người lao động bị chuyển làm công việc khác so với hợp đồng được giữ nguyên mức lương cũ trong thời hạn bao lâu? Câu hỏi của chị Thảo (Hà Giang).
Lao động tiền lương Không lập văn bản khi chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động với thời gian trên 60 ngày có được không?
Cho tôi hỏi không lập văn bản khi chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động với thời gian trên 60 ngày có được không? Có được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà không cần sự đồng ý của người lao động không? Câu hỏi của anh Giang (Hà Nội)
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào