Sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp của người khác thì có vi phạm pháp luật hay không?

Cho tôi hỏi việc sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp của người khác thì có vi phạm pháp luật hay không? Câu hỏi của chị Thái (Quảng Bình).

Nhiệm vụ của kiểm định viên chất lượng giáo dục trong việc bảo quản thẻ kiểm định viên là gì?

Theo Điều 14 Nghị định 49/2018/NĐ-CP quy định:

Nhiệm vụ của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Bảo quản thẻ kiểm định viên; không cho người khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ kiểm định viên của người khác; chỉ sử dụng thẻ kiểm định viên trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Tuân thủ các quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thành viên đoàn đánh giá ngoài.
3. Cung cấp thông tin cá nhân cho Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp khi được yêu cầu hoặc khi có sự thay đổi.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, kiểm định viên có trách nhiệm bảo quản thẻ kiểm định của mình, không cho người khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ kiểm định viên của người khác.

Thẻ kiểm định viên chỉ được sử dụng trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp của người khác thì có vi phạm pháp luật hay không?

Sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp của người khác thì có vi phạm pháp luật hay không? (Hình từ internet)

Sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp của người khác thì có vi phạm pháp luật hay không?

Theo Điều 35 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại thẻ kiểm định viên theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp sai thông tin cá nhân để được tham gia đoàn đánh giá ngoài;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp sai thông tin về tiêu chuẩn, điều kiện để được cấp thẻ kiểm định viên;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cho người khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ kiểm định viên của người khác;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không đúng thực tế về kết quả kiểm định hoặc tự ý cung cấp các thông tin liên quan đến nội dung công việc và kết quả đánh giá của đoàn đánh giá ngoài khi chưa được phép của tổ chức kiểm định hoặc của cơ quan có thẩm quyền;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch nội dung hồ sơ đánh giá ngoài nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch kết quả đánh giá ngoài của đoàn đánh giá ngoài nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm của tổ chức hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan có thẩm quyền khi làm mất giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp hoặc không nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gian lận hồ sơ để được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nộp lại giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình giáo dục nghề nghiệp theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu để được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình giáo dục nghề nghiệp nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp không đúng thực tế.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin sai về điều kiện để được tiến hành kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng chương trình giáo dục nghề nghiệp hoặc không công khai thông tin theo quy định;
b) Không công bố công khai giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình giáo dục nghề nghiệp hoặc kết quả đánh giá ngoài để được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gian lận hồ sơ để được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình giáo dục nghề nghiệp nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp từ 02 năm trở lên.
7. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai về kết quả kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng chương trình giáo dục nghề nghiệp trên phương tiện thông tin đại chúng;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thành lập đoàn đánh giá ngoài không đúng quy định hoặc không cập nhật cơ sở dữ liệu về kết quả đánh giá ngoài vào dữ liệu quốc gia về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp hoặc không lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả đánh giá ngoài theo quy định;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện đánh giá ngoài cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp không đúng trình tự, thủ tục;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp không khách quan, không trung thực dẫn đến kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp sai so với thực tế.
...

Theo đó, người nào có hành vi sử dụng thẻ kiểm định chất lượng gió dục nghề nghiệp của người khác thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng theo quy định.

Thẻ kiểm định viên có thể được trả lại cho kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp hay không?

Theo khoản 8 Điều 35 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, đ, e và g khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều này.
...

Như vậy, đối với thẻ kiểm định viên sau khi phát hiện vi phạm sẽ không được trả lại cho kiểm định viên giáo dục nghề nghiệp mà sẽ bị tịch thu và được coi là tang vật theo quy định của pháp luật.

Thẻ kiểm định viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu đơn đề nghị cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp năm 2024?
Lao động tiền lương
Đơn đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp mới nhất ra sao?
Lao động tiền lương
Trình tự cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp ra sao?
Lao động tiền lương
Trình tự cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp như thế nào?
Lao động tiền lương
Kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp phải nộp lại thẻ kiểm điểm viên khi có quyết định thu hồi thẻ trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp của người khác thì có vi phạm pháp luật hay không?
Lao động tiền lương
Mất thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp có được đề nghị cấp lại không?
Lao động tiền lương
Quy trình đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp bao gồm những gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thẻ kiểm định viên
591 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ kiểm định viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ kiểm định viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào