Sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam, ai có thẩm quyền quyết định?
- Sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam, ai có thẩm quyền quyết định?
- Quyết định sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam thông qua trình tự nào?
- Mức lương của người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam như thế nào?
Sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam, ai có thẩm quyền quyết định?
Theo Điều 11 Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định:
Thẩm quyền quyết định việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các Đại học Quốc gia quyết định việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài của các cơ quan, tổ chức công lập trực thuộc.
2. Các cơ quan, tổ chức ngoài công lập quyết định việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình.
Theo đó thẩm quyền quyết định việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam gồm:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, các Đại học Quốc gia quyết định việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài của các cơ quan, tổ chức công lập trực thuộc.
- Các cơ quan, tổ chức ngoài công lập sẽ quyết định việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình.
Sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam, ai có thẩm quyền quyết định? (Hình từ Internet)
Quyết định sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam thông qua trình tự nào?
Theo Điều 12 Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định:
Quy trình chấp thuận việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức công lập đề xuất việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại các chương trình, dự án cụ thể, trình cơ quan chủ quản quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này. Nội dung đề xuất bao gồm các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
Cơ quan chủ quản có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề xuất; nếu không chấp thuận thì phải nêu rõ lý do. Trường hợp cần tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan liên quan thì thời gian để cơ quan chủ quản trả lời không quá 30 ngày làm việc.
2. Cơ quan, tổ chức ngoài công lập muốn đề xuất áp dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước quy định tại Nghị định này đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài làm việc cho cơ quan, tổ chức mình phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đóng trụ sở chính xác nhận đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản xác nhận hoặc không xác nhận trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề xuất; nếu không xác nhận thì phải nêu rõ lý do. Trường hợp cần tham khảo ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan liên quan thì thời gian để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời không quá 30 ngày làm việc.
Theo đó quyết định sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam thông qua trình tự như sau:
Đối với cơ quan, tổ chức công lập
- Cơ quan, tổ chức công lập đề xuất
Nội dung đề xuất bao gồm các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 87/2014/NĐ-CP.
- Cơ quan chủ quản có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề xuất.
Nếu không chấp thuận thì phải nêu rõ lý do.
- Nếu cần tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan liên quan thì thời gian để cơ quan chủ quản trả lời không quá 30 ngày làm việc.
Đối với cơ quan, tổ chức ngoài công lập
- Cơ quan, tổ chức ngoài công lập muốn đề xuất phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đóng trụ sở chính xác nhận đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 87/2014/NĐ-CP.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản xác nhận hoặc không xác nhận trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề xuất.
Mức lương của người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam như thế nào?
Theo Điều 6 Nghị định 87/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 27/2020/NĐ-CP) quy định:
Chính sách về tiền lương
Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Việt Nam được hưởng mức lương theo thỏa thuận. Mức lương thỏa thuận được xác định trên cơ sở:
1. Tính chất, quy mô và tầm ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Trình độ, năng lực và hiệu quả đóng góp của cá nhân.
3. Mức lương của các vị trí tương đương trong các tổ chức nước ngoài hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Theo đó người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam được hưởng mức lương theo thỏa thuận.
Tuy nhiên mức lương theo thỏa thuận phải dựa trên các cơ sở sau:
+ Dựa trên tính chất, quy mô và tầm ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
+ Dựa vào trình độ, năng lực và hiệu quả đóng góp của cá nhân.
+ Ngoài ra còn dựa vào mức lương của các vị trí tương đương trong các tổ chức nước ngoài hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- 2 phương án tăng mức lương trong năm 2025 cho toàn bộ đối tượng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang mức độ khả thi thế nào?
- Sau đợt tăng lương hưu 15%, mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng tiếp theo đã có chưa?
- Bắt đầu điều chỉnh mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng của các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước nếu thỏa mãn điều kiện gì?
- Tiếp tục tăng lương hưu vào 2025 cho 09 đối tượng CBCCVC và LLVT khi đáp ứng điều kiện gì?
- Chỉ áp dụng lương cơ sở 2.34 triệu để tính lương đến khi đề xuất 05 bảng lương mới lên Trung ương được thông qua đúng không?