Sĩ quan quân đội được nghỉ hưu khi hết tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất đúng không?

Sĩ quan quân đội hết tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất sẽ được nghỉ hưu đúng không? Sĩ quan quân đội được nghỉ hưu khi hết tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất đúng không?

Sĩ quan quân đội được nghỉ hưu khi hết tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất đúng không?

Căn cứ theo Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 quy định cụ thể về điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan như sau:

Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan
Sĩ quan được nghỉ hưu khi:
1. Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;
2. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
3. Hết tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo quy định tại Điều 13 của Luật này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được nghỉ hưu.

Theo quy định về điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan quân đội, trong trường hợp sĩ quan quân đội hết tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất được nghỉ hưu khi đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.

Sĩ quan quân đội được nghỉ hưu khi hết tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất đúng không?

Sĩ quan quân đội được nghỉ hưu khi hết tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất đúng không? (Hình từ Internet)

Sĩ quan đủ điều kiện nghỉ hưu sẽ thôi phục vụ tại ngũ đúng không?

Căn cứ theo Điều 35 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định về sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ như sau:

Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ
1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp sau đây:
a. Đủ điều kiện nghỉ hưu;
b. Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại Điều 13 của Luật này;
c. Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng;
d. Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ.
2. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ theo một trong các hình thức sau đây:
a. Nghỉ hưu;
b. Chuyển ngành;
c. Phục viên;
d. Nghỉ theo chế độ bệnh binh.
3. Khi thôi phục vụ tại ngũ, nếu đủ tiêu chuẩn và chưa hết hạn tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị quy định tại Điều 38 của Luật này thì chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị.

Theo đó, sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ đủ điều kiện nghỉ hưu sẽ thôi phục vụ tại ngũ.

Ngoài đủ điều kiện nghỉ hưu thì sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp khác như:

- Hết tuổi phục vụ tại ngũ;

- Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng;

-Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ.

Sĩ quan có nghĩa vụ và trách nhiệm gì?

Hiện nay, các nghĩa vụ và trách nhiệm của sĩ quan quân đội được quy định chi tiết tại Điều 26 và Điều 27 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999. Cụ thể như sau:

* Nghĩa vụ của sĩ quan:

- Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;

- Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ;

- Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;

- Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội;

- Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.

(Điều 26 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999)

* Trách nhiệm của sĩ quan

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền;

- Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao; bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào;

- Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.

(Điều 27 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999)

Sĩ quan quân đội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Sĩ quan quân đội mua nhà ở xã hội được bán lại không?
Lao động tiền lương
Sĩ quan quân đội được nghỉ hưu khi hết tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất đúng không?
Lao động tiền lương
Sĩ quan quân đội được Nhà nước đóng bảo hiểm y tế đúng không?
Lao động tiền lương
Sĩ quan quân đội thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cần đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập không?
Lao động tiền lương
Sĩ quan quân đội chuyển ngành sang đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước sau đó chuyển sang doanh nghiệp tư nhân thì chế độ nghỉ hưu ra sao?
Lao động tiền lương
Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì sĩ quan quân đội được hưởng quyền lợi thế nào?
Lao động tiền lương
Lễ phục mùa hè của nam sĩ quan quân đội được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Sĩ quan quân đội thôi phục vụ tại ngũ bằng những hình thức nào?
Lao động tiền lương
Sĩ quan quân đội là cán bộ được Nhà nước phong quân hàm mấy cấp?
Lao động tiền lương
Thời gian sĩ quan quân đội học tập tại trường có được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sĩ quan quân đội
48 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sĩ quan quân đội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sĩ quan quân đội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào