Sau thời gian nghỉ thai sản, công ty có bắt buộc phải cho phép lao động nữ nghỉ không lương nếu có nhu cầu?
Sau thời gian nghỉ thai sản, công ty có bắt buộc phải cho phép lao động nữ nghỉ không lương nếu có nhu cầu?
Tại Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chế độ nghỉ thai sản như sau
Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 thì khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định mà có nhu cầu thì lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thỏa thuận với công ty.
Luật nêu là thỏa thuận chứ không yêu cầu bắt buộc công ty phải cho người lao động nghỉ. Vì thế, nếu công ty bạn do không sắp xếp được nhân sự nên không chấp thuận yêu cầu nghỉ không lương sau thai sản của người lao động thì cũng không trái luật.
Sau thời gian nghỉ thai sản, công ty có bắt buộc phải cho phép lao động nữ nghỉ không lương nếu có nhu cầu? (Hình từ Internet)
Có được sa thải lao động nữ đang nuôi con nhỏ?
Tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động như sau:
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
...
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, nếu như bạn đã nghỉ hết 06 tháng thai sản theo quy định rồi lại tự ý nghỉ thêm 01 tháng nữa thì bạn vẫn đang trong thời hạn nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Và theo quy định, công ty không được phép sa thải bạn trong thời gian này.
Trường hợp xử lý kỷ luật người lao động khi đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ bị xử phạt ra sao?
Căn cứ điểm h và điểm i khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
...
h) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
Đối chiếu quy định trên như vậy người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Đồng thời, người sử dụng lao động buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Mức phạt tiền này chỉ áp dụng đối với cá nhân còn tổ chức mức phạt sẽ gấp đôi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?