Sau khi ngừng đình công người lao động có bị xử lý kỷ luật không?

Cho tôi hỏi sau khi ngừng đình công người lao động có bị xử lý kỷ luật không? Câu hỏi của C.C (Cần Thơ)

Sau khi ngừng đình công người lao động có bị xử lý kỷ luật không?

Căn cứ Điều 113 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về quyền của người lao động khi ngừng đình công như sau:

Quyền, trách nhiệm của người lao động khi ngừng đình công
1. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc ngừng đình công, người lao động phải trở lại làm việc và được trả lương.
2. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc ngừng đình công mà người lao động không trở lại làm việc thì không được trả lương, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Tùy theo mức độ vi phạm, người lao động bị xử lý kỷ luật theo quy định của nội quy lao động và quy định của pháp luật.

Theo quy định trên, khi ngừng đình công người lao động phải trở lại làm việc và được trả lương.

Người lao động cũng có quyền không trở lại làm việc nhưng sẽ không được trả lương, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Bên cạnh đó, tùy theo mức độ vi phạm, người lao động có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định của nội quy lao động và quy định của pháp luật.

Sau khi ngừng đình công người lao động có bị xử lý kỷ luật không?

Sau khi ngừng đình công người lao động có bị xử lý kỷ luật không?

Khi nào người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật người lao động?

Căn cứ theo khoản 4 và khoản 5 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, trong một số trường hợp sau đây, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật người lao động, cụ thể:

- Trong trường hợp người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng hoặc nghỉ việc theo sự đồng ý của người sử dụng lao động. Điều này đảm bảo rằng người lao động có quyền được nghỉ và chữa trị khi cần thiết mà không bị áp lực kỷ luật.

- Trong trường hợp người lao động đang bị tạm giữ hoặc tạm giam. Điều này bảo vệ quyền tự do và quyền công bằng của người lao động trong quá trình giải quyết vụ việc pháp lý mà họ đang đối mặt.

- Trong trường hợp người lao động đang chờ kết quả của cơ quan điều tra xác minh và kết luận về hành vi vi phạm sau:

+ Hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

+ Hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.

Điều này đảm bảo tính công bằng và tránh xử lý kỷ luật trước khi có kết luận chính thức về hành vi vi phạm.

- Trong trường hợp người lao động là phụ nữ mang thai, đang nghỉ thai sản hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Điều này bảo vệ quyền lợi của người lao động trong giai đoạn quan trọng của cuộc sống cá nhân và gia đình, như mang thai và chăm sóc con nhỏ.

- Trong trường hợp người lao động mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình và vi phạm quy định lao động. Điều này nhằm bảo vệ quyền của người lao động khi họ mắc phải những vấn đề sức khỏe tâm thần hoặc bệnh tật.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, trong trường hợp thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết theo quy định (bao gồm cả thời hiệu kéo dài), người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật người lao động. Điều này đảm bảo tính công bằng và tuân thủ các quy định thời hạn xử lý kỷ luật.

Và tại khoản 4 Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 quy định, trong trường hợp người lao động tham gia vào hoạt động đình công, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với họ. Điều này bảo vệ quyền của người lao động trong việc tham gia vào các hoạt động chính trị và công đoàn.

Người nào có thẩm quyền quyết định ngừng đình công của người lao động?

Căn cứ Điều 210 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền ngừng đình công của người lao động như sau:

Quyết định hoãn, ngừng đình công
1. Khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc hoãn, ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của người lao động.

Theo đó, thẩm quyền quyết định ngừng đình công của người lao động thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.

Ngừng đình công
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Điều động người lao động sau ngừng đình công có phải hành vi bị cấm hay không?
Lao động tiền lương
Khi nào Chủ tịch UBND cấp tỉnh được quyết định ngừng đình công?
Lao động tiền lương
Đình công là gì? Khi nào người lao động bị coi là đình công bất hợp pháp?
Lao động tiền lương
Nội dung của đề nghị ngừng đình công có bao gồm phạm vi diễn ra đình công hay không?
Lao động tiền lương
Phải ngừng đình công trong bao lâu kể từ khi có quyết định ngừng đình công?
Lao động tiền lương
Trách nhiệm của người lao động khi ngừng đình công là gì?
Lao động tiền lương
Thời hạn ngừng đình công là bao lâu? Phải ngừng đình công trong những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Ngay khi có quyết định ngừng đình công thì phải làm gì?
Lao động tiền lương
Sau khi có quyết định ngừng đình công thì người lao động được trả lương trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Đình công diễn ra các hành vi nào thì bị ngừng đình công?
Đi đến trang Tìm kiếm - Ngừng đình công
476 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngừng đình công

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngừng đình công

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào