Rủi ro là gì? Ví dụ về rủi ro trong cuộc sống và công việc mà người lao động có thể gặp phải?
Rủi ro là gì? Ví dụ về rủi ro trong cuộc sống và công việc mà người lao động có thể gặp phải?
Rủi ro là khả năng xảy ra một sự kiện bất lợi hoặc không mong muốn, gây thiệt hại, mất mát hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu, dự án hay toàn bộ doanh nghiệp. Rủi ro có thể xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm:
- Yếu tố bên trong: Ví dụ như sai sót trong quy trình, thiếu hụt nguồn lực, hoặc quản lý yếu kém.
- Yếu tố bên ngoài: Ví dụ như thiên tai, dịch bệnh, biến động kinh tế, hoặc thay đổi chính sách.
Rủi ro có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như:
- Theo nguồn gốc: Rủi ro nội bộ (do yếu tố bên trong doanh nghiệp) và rủi ro bên ngoài (do yếu tố bên ngoài doanh nghiệp).
- Theo mức độ ảnh hưởng: Rủi ro thấp, rủi ro trung bình và rủi ro cao.
- Theo lĩnh vực: Rủi ro tài chính, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro chiến lược...
Người lao động có thể gặp phải nhiều loại rủi ro trong cuộc sống và công việc. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể:
- Rủi ro trong cuộc sống:
+ Tai nạn giao thông: Khi di chuyển hàng ngày, người lao động có thể gặp phải tai nạn giao thông, gây thương tích hoặc thậm chí tử vong.
+ Bệnh tật: Các bệnh lý nghiêm trọng hoặc mãn tính có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng làm việc của người lao động.
+ Thiên tai: Lũ lụt, động đất, bão lụt có thể gây thiệt hại về tài sản và ảnh hưởng đến cuộc sống của người lao động.
- Rủi ro trong công việc:
+ Tai nạn lao động: Người lao động có thể gặp phải các tai nạn tại nơi làm việc như ngã, bị máy móc kẹp, hoặc tiếp xúc với hóa chất độc hại.
+ Mất việc làm: Do biến động kinh tế hoặc tái cơ cấu doanh nghiệp, người lao động có thể bị mất việc làm, ảnh hưởng đến thu nhập và cuộc sống.
+ Áp lực công việc: Áp lực từ công việc có thể dẫn đến stress, kiệt sức và các vấn đề về sức khỏe tâm lý.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Rủi ro là gì? Ví dụ về rủi ro trong cuộc sống và công việc mà người lao động có thể gặp phải? (Hình từ Internet)
Khi nào thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn vệ sinh lao động?
Theo Điều 77 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:
Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động là việc phân tích, nhận diện nguy cơ và tác hại của yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm chủ động phòng, ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và cải thiện điều kiện lao động.
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá và hướng dẫn người lao động tự đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động trước khi làm việc, thường xuyên trong quá trình lao động hoặc khi cần thiết.
3. Các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động phải được áp dụng bắt buộc và đưa vào trong nội quy, quy trình làm việc.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Theo đó người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá và hướng dẫn người lao động tự đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn vệ sinh lao động trước khi làm việc, thường xuyên trong quá trình lao động hoặc khi cần thiết.
Tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn vệ sinh lao động đối với ngành nghề nào?
Theo Điều 3 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định:
Tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao động áp dụng bắt buộc việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động và đưa vào trong nội quy, quy trình làm việc.
2. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện vào các thời Điểm sau đây:
a) Đánh giá lần đầu khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh;
b) Đánh giá định kỳ trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh ít nhất 01 lần trong một năm, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Thời Điểm đánh giá định kỳ do người sử dụng lao động quyết định;
c) Đánh giá bổ sung khi thay đổi về nguyên vật liệu, công nghệ, tổ chức sản xuất, khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng.
3. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo các bước sau đây:
a) Lập kế hoạch đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
Dẫn chiếu theo Điều 8 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH thì phải tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề sau:
1. Khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.
2. Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic.
3. Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại.
4. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim.
5. Thi công công trình xây dựng.
6. Đóng và sửa chữa tàu biển.
7. Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
8. Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
9. Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.
10. Tái chế phế liệu.
11. Vệ sinh môi trường.
- Black Friday là ngày nào 2024? Black Friday 2024 kéo dài bao lâu? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày này không?
- Lễ Tạ Ơn là thứ mấy? Đây có phải là ngày lễ lớn của người lao động không?
- Thứ 6 đen tối là ngày nào? Ngày thứ 6 đen tối có phải ngày nghỉ lễ của người lao động không?
- Quốc hội quyết định mức lương cơ sở mới thay mức lương cơ sở 2.34 hiện đang áp dụng cho toàn bộ CBCCVC và LLVT thì căn cứ phù hợp các yếu tố cụ thể thế nào?
- Tăng lương hưu 2024 đợt mới nhất với 02 mức tăng bao nhiêu? Đối tượng được tăng là ai?