Quy định về hội thi giáo viên dạy giỏi: 09 nội dung giáo viên cần lưu ý, cụ thể ra sao?
Quy định về hội thi giáo viên dạy giỏi: 09 nội dung giáo viên cần lưu ý, cụ thể ra sao?
Căn cứ theo quy định Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hội thi giáo viên dạy giỏi.
09 nội dung giáo viên dự thi cần lưu ý gồm:
1. Giáo viên không bắt buộc phải thi giáo viên dạy giỏi
- Hội thi được tổ chức dựa trên sự tự nguyện của giáo viên; không ép buộc, không tạo áp lực cho giáo viên tham gia Hội thi
- Đảm bảo tính trung thực, dân chủ, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đảm bảo thực chất;
- Đảm bảo đúng quy định của chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Ngành.
(Điều 2 Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT)
2. Chu kỳ các cấp tổ chức thi giáo viên dạy giỏi
Hội thi giáo viên dạy giỏi được chia làm 3 cấp: cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh với chu kì như sau:
- Cấp trường: 02 năm/1 lần.
- Cấp huyện: 02 năm/ lần.
- Cấp tỉnh: 04 năm/ lần.
(Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT)
3. Thời gian, địa điểm thi giáo viên dạy giỏi
Thời gian, địa điểm tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi được xác định trong kế hoạch hoạt động triển khai từ đầu năm học do thủ trưởng đơn vị quyết định theo phân cấp quản lý:
- Cấp trường: Hiệu trưởng quyết định;
- Cấp huyện: Trưởng phòng giáo dục và đào tạo quyết định;
- Cấp tỉnh: Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quyết định.
Tùy thuộc vào điều kiện địa lý và số lượng giáo viên tham gia dự thi có thể chia thành các điểm thi, cụm thi nhỏ và phải đảm bảo không gây khó khăn cho giáo viên tham gia dự thi.
(Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT)
4. Tiêu chuẩn tham dự hội thi giáo viên dạy giỏi
(1) Cơ sở giáo dục mầm non
Cấp trường:
Giáo viên tham dự Hội thi cấp trường phải đảm bảo đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên của năm liền kề năm tham dự Hội thi, trong đó có các tiêu chí 1, 3, 4, 5, 6, 8 và 9 được quy định tại Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT đạt mức tốt;
Cấp huyện:
- Đạt tiêu chuẩn của giáo viên tham dự Hội thi cấp trường;
- Có một năm được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên trong 02 năm trước liền kề hoặc được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp trường năm tham dự Hội thi.
Cấp tỉnh:
- Đạt tiêu chuẩn của giáo viên tham dự Hội thi cấp trường;
- Có một năm được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp huyện trong 02 năm trước liền kề hoặc được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp huyện năm tham dự Hội thi.
(khoản 2 Điều 6 Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT)
(2) Cơ sở giáo dục phổ thông
Cấp trường:
Giáo viên tham dự Hội thi cấp trường phải đảm bảo đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên của năm liền kề năm tham dự Hội thi, trong đó các tiêu chí của Tiêu chuẩn 2 (Tiêu chuẩn Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ) được quy định tại Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT đạt mức tốt.
Cấp huyện:
- Đạt tiêu chuẩn của giáo viên tham dự Hội thi cấp trường;
- Có một năm được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên trong 02 năm trước liền kề hoặc được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp trường năm tham dự Hội thi.
Cấp tỉnh:
- Đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở tham dự Hội thi cấp tỉnh: Đạt tiêu chuẩn của giáo viên tham dự Hội thi cấp trường; có một năm được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp huyện trong 02 năm trước liền kề hoặc được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp huyện năm tham dự Hội thi.
- Đối với giáo viên trung học phổ thông tham dự Hội thi cấp tỉnh: Đạt tiêu chuẩn của giáo viên tham dự Hội thi cấp trường; có một năm được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp trường trong 02 năm trước liền kề hoặc được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp trường năm tham dự Hội thi.
(khoản 2 Điều 7 Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT)
5. Nội dung thi giáo viên dạy giỏi
Cơ sở giáo dục mầm non:
- Thực hành một hoạt động giáo dục cụ thể theo kế hoạch giáo dục tại thời điểm diễn ra Hội thi. Hoạt động giáo dục tham gia Hội thi được tổ chức lần đầu tại nhóm, lớp với nguyên trạng số lượng trẻ em của nhóm, lớp đó.
- Trình bày một biện pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em của cá nhân tại cơ sở giáo dục, nơi giáo viên đang làm việc. Thời lượng trình bày biện pháp không quá 30 phút, bao gồm cả thời gian Ban Giám khảo trao đổi. Biện pháp được lãnh đạo cơ sở giáo dục xác nhận áp dụng hiệu quả và lần đầu được dùng để đăng ký thi giáo viên dạy giỏi cơ sở giáo dục mầm non và chưa được dùng để xét duyệt thành tích khen thưởng cá nhân trước đó.
(khoản 1 Điều 6 Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT)
Cơ sở giáo dục phổ thông:
- Phần 1: Thực hành dạy một tiết theo kế hoạch giảng dạy tại thời điểm diễn ra Hội thi. Tiết dạy tham gia Hội thi được tổ chức lần đầu tại lớp học với nguyên trạng số lượng học sinh của lớp đó.
- Phần 2: Trình bày một biện pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác giảng dạy của cá nhân tại cơ sở giáo dục, nơi giáo viên đang làm việc. Thời lượng trình bày biện pháp không quá 30 phút, bao gồm cả thời gian Ban Giám khảo trao đổi. Biện pháp được lãnh đạo cơ sở giáo dục xác nhận áp dụng hiệu quả và lần đầu được dùng để đăng ký thi giáo viên dạy giỏi cơ sở giáo dục phổ thông và chưa được dùng để xét duyệt thành tích khen thưởng cá nhân trước đó.
(khoản 1 Điều 7 Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT)
6. Giáo viên tham gia hội thi không được dạy trước
Giáo viên tham gia hội thi tuyệt đối không được dạy trước (dạy thử).
(khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 7 Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT)
7. Thời gian bảo lưu danh hiệu giáo viên dạy giỏi
- Danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường được bảo lưu trong thời hạn 01 năm tiếp theo năm được công nhận là giáo viên dạy giỏi.
- Danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện được bảo lưu trong thời hạn 01 năm tiếp theo năm được công nhận là giáo viên dạy giỏi.
- Danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh được bảo lưu trong thời hạn 03 năm tiếp theo năm được công nhận là giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp tỉnh.
- Danh hiệu giáo viên dạy giỏi được bảo lưu không sử dụng làm tiêu chuẩn để tham dự hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi các cấp.
(khoản 2 Điều 5 Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT)
8. Hồ sơ tham dự hội thi giáo viên dạy giỏi
- Cấp trường:
+ Kết quả đạt chuẩn nghề nghiệp (bao gồm kết quả đánh giá đạt chuẩn nghề nghiệp và các minh chứng xác thực) theo điểm a khoản 2 các Điều 6,7,8 của Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT.
+ Xác nhận của lãnh đạo cơ sở giáo dục kèm theo minh chứng xác thực về việc giúp người học có sự tiến bộ rõ rệt thông qua việc vận dụng hiệu quả biện pháp trong công tác giảng dạy.
- Cấp huyện, tỉnh:
+ Danh sách các giáo viên đăng ký dự thi cấp huyện do lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non ký xác nhận.
+ Danh sách các giáo viên đăng ký dự thi cấp tỉnh do trưởng phòng giáo dục và đào tạo ký xác nhận.
+ Danh sách gửi kèm theo các minh chứng xác nhận đủ tiêu chuẩn tham dự hội thi.
+ Xác nhận của lãnh đạo cơ sở giáo dục kèm theo minh chứng xác thực về việc giúp học sinh có sự tiến bộ rõ rệt thông qua việc vận dụng hiệu quả biện pháp trong công tác giảng dạy.
(Điều 9 Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT)
9. Giải quyết khiếu nại hội thi
Giáo viên, đơn vị có giáo viên tham dự hội thi có quyền khiếu nại với Ban tổ chức hội thi về từng nội dung thi và kết quả hội thi. Ban Tổ chức hội thi có trách nhiệm giải quyết mọi khiếu nại trước khi kết thúc hội thi.
(Điều 18 Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT)
Quy định về hội thi giáo viên dạy giỏi: 09 nội dung giáo viên cần lưu ý, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)
Thành phần Ban Giám khảo Hội thi giáo viên dạy giỏi gồm những ai?
Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 16 Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT thành phần Ban Giám khảo Hội thi giáo viên dạy giỏi gồm: Trưởng Ban Giám khảo; Phó trưởng Ban Giám khảo và các thành viên khác.
Ngoài ra, còn có các tiểu ban của Ban Giám khảo: Gồm các thành viên cùng lĩnh vực chuyên môn, thực hiện việc đánh giá các nội dung thi. Mỗi tiểu ban có một trưởng tiểu ban và các thành viên Ban Giám khảo, số lượng thành viên các tiểu ban là các số lẻ.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám khảo Hội thi giáo viên dạy giỏi là gì?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám khảo Ban Giám khảo Hội thi giáo viên dạy giỏi như sau:
- Dự giờ, trao đổi, nhận xét và đánh giá tiết dạy, tổ chức hoạt động giáo dục của giáo viên;
- Dự phần trình bày biện pháp, trao đổi, nhận xét và đánh giá kết quả trình bày biện pháp đã thực hiện trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em; trong công tác giảng dạy.
- Các thành viên Ban Giám khảo thực hiện theo sự phân công của Trưởng Ban Giám khảo và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá tiết dạy, tổ chức hoạt động giáo dục của giáo viên và kết quả trình bày biện pháp đã thực hiện trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em; trong công tác giảng dạy.
(khoản 2 Điều 16 Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT)
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?
- 3 12 là ngày gì trong tình yêu? Ngày này là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
- 4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không? Đây có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không?
- Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15% là bao nhiêu?