Quản lý, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 như thế nào?
Quản lý, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 như thế nào?
Căn cứ tại Mục 3 Chương trình quốc gia ban hành kèm theo Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2022 quy định:
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế
a) Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm vận động nguồn lực hỗ trợ đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động.
b) Mở rộng chia sẻ thông tin, kinh nghiệm thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động với quốc tế, đặc biệt là các quốc gia thuộc Hiệp hội các nước Đông Nam A (ASEAN).
c) Tiếp tục thực hiện các tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động quốc tế về an toàn, vệ sinh lao động mà Việt Nam đã phê chuẩn, gia nhập.
5. Quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
b) Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các quốc gia tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để thực hiện Chương trình; chủ động triển khai các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, quản lý và đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
c) Xây dựng và triển khai các chương trình hành động để triển khai chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; lồng ghép các hoạt động của Chương trình với các dự án, chương trình khác trong lĩnh vực lao động.
d) Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện Chương trình; phối hợp, lồng ghép nguồn lực của Chương trình với các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,...) và nguồn xã hội hóa.
Theo đó, quản lý, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 như sau:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các quốc gia tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để thực hiện Chương trình; chủ động triển khai các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, quản lý và đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
- Xây dựng và triển khai các chương trình hành động để triển khai chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; lồng ghép các hoạt động của Chương trình với các dự án, chương trình khác trong lĩnh vực lao động.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện Chương trình; phối hợp, lồng ghép nguồn lực của Chương trình với các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,...) và nguồn xã hội hóa.
Quản lý, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 như thế nào? (Hình từ Internet)
Phạm vi và đối tượng áp dụng Chương trình quốc gia về an toàn vệ sinh lao động là gì?
Căn cứ tại Mục 2 Chương trình quốc gia ban hành kèm theo Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2022 quy định:
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
Chương trình được triển khai trên toàn quốc đến tất cả ngành nghề, người làm công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động, người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên các ngành, nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.
Theo đó, phạm vi và đối tượng áp dụng Chương trình quốc gia về an toàn vệ sinh lao động là chương trình được triển khai trên toàn quốc đến tất cả ngành nghề, người làm công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động, người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên các ngành, nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.
Nguyên tắc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động là gì?
Căn cứ tại Điều 5 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định có 3 nguyên tắc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động bao gồm:
- Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn vệ sinh lao động.
- Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại trong quá trình lao động.
- Tham vấn ý kiến của tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn vệ sinh lao động.











- Toàn bộ phương án cân đối nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương theo Quyết định 658 được chủ trì xây dựng thế nào?
- Nghị định 29: Chính sách thôi việc ngay áp dụng cho đối tượng tinh giản biên chế có độ tuổi thế nào?
- Chính thức CCVC và người lao động phải nghỉ việc theo Công văn 1767 nếu không đáp ứng 03 tiêu chí cụ thể nào trong 03 năm gần nhất?
- Nghị định 178: CBCCVC nghỉ hưu trước tuổi được hưởng những chính sách nào khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế?
- Nghị định 178 2024: CBCCVC nghỉ hưu trước tuổi được hưởng mức trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm như thế nào?