Phương án quy hoạch thành phố Hà Tiên như thế nào? Mức lương tối thiểu tại đây là bao nhiêu?
Phương án quy hoạch thành phố Hà Tiên như thế nào?
Căn cứ tiểu mục 2 Mục IV Điều 1 Quyết định 1289/QĐ-TTg năm 2023 quy định như sau:
IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG THÔN
...
2. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị
Khi có đủ điều kiện, tiêu chí theo quy định, phấn đấu đến năm 2030, toàn tỉnh có 34 đô thị: 02 đô thị loại I, 01 đô thị loại II, 01 đô thị loại III, 10 đô thị loại IV và 20 đô thị loại V.
Trong quá trình xây dựng phát triển đô thị, các đô thị đạt tiêu chí phân loại đô thị sớm hơn hoặc muộn hơn định hướng được phép thực hiện các thủ tục đánh giá, công nhận loại đô thị tại thời điểm đánh giá đạt các tiêu chí phân loại đô thị theo quy định của pháp luật.
Định hướng phát triển một số đô thị trọng tâm như sau:
- Thành phố Rạch Giá: Là đô thị trung tâm của tỉnh, trung tâm chính trị, văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật của tỉnh; là trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ, du lịch tầm quốc gia và quốc tế; là đô thị có tính chất trung tâm tổng hợp, chuyên ngành cấp Vùng; là trung tâm đầu mối gắn với vùng nguyên liệu về thủy sản khu vực ven biển; có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.
- Thành phố Hà Tiên: Là đô thị trọng điểm của tỉnh; là trung tâm kinh tế, phát triển mạnh về thương mại biên giới, dịch vụ, du lịch gắn với Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên; là trung tâm văn hóa, di sản, giá trị lịch sử; có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.
- Thành phố Phú Quốc: Là đô thị biển đảo độc đáo, đặc sắc; là trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ, du lịch sinh thái biển - đảo đẳng cấp quốc tế; khu kinh tế biển có vị thế đặc biệt, kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới; quản lý phát triển đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, thông minh, tiết kiệm năng lượng và thích ứng với biến đổi khí hậu; có vị trí đặc biệt về quốc phòng, an ninh.
- Thị xã Kiên Lương: Là đô thị động lực của tỉnh, định hướng lấn biển để mở rộng không gian đô thị - dịch vụ; là trung tâm kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch sinh thái biển, gắn kết với thành phố Hà Tiên hình thành khu vực phát triển mạnh về kinh tế cửa khẩu, kinh tế biển; là vùng sản xuất nông nghiệp, nuôi tôm công nghiệp lớn của tỉnh; vùng bảo tồn đa dạng sinh học; có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.
...
Theo đó, đưa ra phương án định hướng phát triển Thành phố Hà Tiên là đô thị trọng điểm của tỉnh; là trung tâm kinh tế, phát triển mạnh về thương mại biên giới, dịch vụ, du lịch gắn với Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên; là trung tâm văn hóa, di sản, giá trị lịch sử; có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.
Phương án quy hoạch thành phố Hà Tiên như thế nào? (Hình từ Internet)
Mức lương tối thiểu tại Thành phố Hà Tiên là bao nhiêu?
Theo khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 thì có thể hiểu mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động khi làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng 1 | 4.680.000 | 22.500 |
Vùng 2 | 4.160.000 | 20.000 |
Vùng 3 | 3.640.000 | 17.500 |
Vùng 4 | 3.250.000 | 15.600 |
Danh mục địa bàn vùng 1, vùng 2, vùng 3, vùng 4 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Theo đó, Thành phố Hà Tiên tỉnh Kiên Giang thuộc vùng 2 với mức lương tối thiểu tháng là 4.160.000 đồng/tháng và 20.000 đồng/giờ.
Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị phạt thế nào?
Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động trả lương cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác và đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Căn cứ khoản 3, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương, cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
...
Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp là tổ chức thì áp dụng mức phạt gấp đôi.
Như vậy trường hợp công ty có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
- Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Ngoài ra thì công ty còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?