Phạt tiền đến 150 triệu khi công ty buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ?

Người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền đến 150 triệu khi buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ đúng không?

Có được buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ không?

Căn cứ tại Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Theo đó, buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ là hành vi mà công ty không được làm khi thực hiện hợp đồng lao động.

Phạt tiền đến 150 triệu khi công ty buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ?

Phạt tiền đến 150 triệu khi công ty buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ?

Phạt tiền đến 150 triệu khi công ty buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ có đúng không?

Căn cứ khoản 4 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
...
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cưỡng bức lao động hoặc ngược đãi người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động có hành vi vi phạm buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động là trái với pháp luật nên theo quy định và hành vi này có thể áp dụng mức phạt tiền lên đến 150 triệu đồng.

Người lao động có thể giao kết các loại hợp đồng lao động nào?

Căn cứ tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Theo đó, người lao động có thể giao kết các loại hợp đồng lao động sau đây:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Thực hiện hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Phạt tiền đến 150 triệu khi công ty buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ?
Lao động tiền lương
Làm thế nào để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng lao động bằng lời nói?
Lao động tiền lương
Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ có phải là hành vi mà công ty không được làm không?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn xin tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động mới nhất năm 2024?
Lao động tiền lương
Công ty có phải trả lãi khi buộc người lao động phải đặt cọc tiền cho việc thực hiện hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Yêu cầu đặt cọc tiền để thực hiện hợp đồng lao động, công ty bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có được bắt buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ không?
Lao động tiền lương
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, người lao động có được từ chối làm việc nếu có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến tính mạng hay không?
Lao động tiền lương
Yêu cầu người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ có được không? Buộc người lao động thực hiện hợp đồng để trả nợ bị xử phạt thế nào?
Lao động tiền lương
Những chính sách thực hiện hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thực hiện hợp đồng lao động
71 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thực hiện hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thực hiện hợp đồng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào