Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động có được gia hạn thời gian nộp không?
Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động có được gia hạn thời gian thêm không?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP và bổ sung bởi khoản 1 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định:
Báo cáo sử dụng lao động
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
3. Định kỳ 06 tháng, trước ngày 15 tháng 6 và hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Đối với khu công nghệ cao, việc báo cáo sử dụng lao động thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghệ cao thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Ban quản lý khu công nghệ cao.
Yêu cầu về thời gian và biểu mẫu báo cáo của người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Ban quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.
Dựa theo quy định trên, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình sử dụng lao động định kỳ 06 tháng một lần trước ngày 05 tháng 6 và trước ngày 05 tháng 12 hằng năm.
Ngoài ra, quy định trên cũng không đề cập đến vấn đề gia hạn thời gian nộp nếu người sử dụng lao động nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động. Do đó, người sử dụng lao động phải nộp báo cáo đúng thời hạn là trước ngày 05 tháng 6 và trước ngày 05 tháng 12 hằng năm.
Trường hợp nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính.
Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động có được gia hạn thời gian thêm không?
Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
...
Chiếu theo quy định trên, người sử dụng lao động không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu - 10 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt này được áp dụng đối với cá nhân, trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động sẽ bị phạt gấp đôi (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Doanh nghiệp phải khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn bao lâu kể từ ngày bắt đầu hoạt động?
Căn cứ tại Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động phải khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Giáng sinh 2024 vào ngày mấy, thứ mấy? Giáng sinh là ngày gì? Giáng sinh có phải ngày lễ tết của người lao động không?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Đã chốt 02 bảng lương của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi bằng 03 bảng lương mới khi cải cách chính sách tiền lương sau 02 năm nữa chưa?
- Lương hưu tháng 12 năm 2024 chính thức chi trả bằng tiền mặt cho toàn bộ người lao động từ ngày mấy? Địa điểm nhận ở đâu?