Nội dung đánh giá chất lượng người quản lý doanh nghiệp nhà nước gồm những gì?

Nội dung đánh giá chất lượng người quản lý doanh nghiệp nhà nước gồm những gì?

Nội dung đánh giá chất lượng người quản lý doanh nghiệp nhà nước gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Nội dung đánh giá
Nội dung đánh giá người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước bao gồm:
1. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp;
2. Kết quả công tác của cá nhân:
a) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc;
b) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nội quy, quy chế của doanh nghiệp;
c) Kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao trong năm;
d) Kết quả khắc phục hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra (nếu có);
đ) Việc chấp hành, tuân thủ chỉ đạo của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Như vậy, đánh giá chất lượng người quản lý doanh nghiệp nhà nước gồm những nội dung sau đây:

- Kết quả hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp;

- Kết quả công tác của cá nhân:

+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc;

+ Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nội quy, quy chế của doanh nghiệp;

+ Kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao trong năm;

+ Kết quả khắc phục hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra (nếu có);

+ Việc chấp hành, tuân thủ chỉ đạo của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Nội dung đánh giá chất lượng người quản lý doanh nghiệp nhà nước gồm những gì?

Nội dung đánh giá chất lượng người quản lý doanh nghiệp nhà nước gồm những gì?

Khi nào đánh giá, xếp loại chất lượng người quản lý doanh nghiệp nhà nước?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 159/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP) quy định như sau:

Thời điểm đánh giá
1. Việc đánh giá người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên được thực hiện hàng năm sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; việc đánh giá người đại diện phần vốn nhà nước được thực hiện sau khi công bố báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp.
2. Đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước là đảng viên thì đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên trước; đánh giá, xếp loại chất lượng quản lý sau. Trường hợp không đạt kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao trong năm theo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng quản lý thì cấp có thẩm quyền căn cứ các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng xem xét, quyết định lại mức đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.

Như vậy, theo quy định, việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước được thực hiện hàng năm sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp.

Lưu ý: Đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước là đảng viên thì đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên trước; đánh giá, xếp loại chất lượng quản lý sau.

Trường hợp không đạt kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao trong năm theo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng quản lý thì cấp có thẩm quyền căn cứ các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng xem xét, quyết định lại mức đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.

Người quản lý doanh nghiệp nhà nước muốn được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cần đáp ứng những tiêu chí nào?

Căn cứ Điều 14 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tiêu chí đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt được các tiêu chí sau:
1. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp:
a) Đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp được xếp loại A theo quy định;
b) Đối với Kiểm soát viên: Doanh nghiệp được đánh giá chấp hành tốt các quy định của pháp luật, điều lệ doanh nghiệp, ý kiến chỉ đạo của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cấp có thẩm quyền;
c) Đối với người đại diện phần vốn nhà nước: Doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của pháp luật, điều lệ doanh nghiệp, ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền; hoàn thành từ 100% trở lên chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế và tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu được giao theo kế hoạch, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do nguyên nhân khách quan được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
2. Kết quả công tác của cá nhân:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh; lề lối làm việc chuẩn mực;
b) Luôn gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp;
c) Hoàn thành từ 100% trở lên các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao trong năm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do nguyên nhân khách quan được cấp có thẩm quyền chấp thuận;
d) Hoàn thành tốt việc khắc phục các hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra (nếu có);
đ) Việc chấp hành, tuân thủ chỉ đạo của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước.

Như vậy, người quản lý doanh nghiệp nhà nước muốn được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì cần đạt được các tiêu chí sau đây:

(1) Kết quả hoạt động của doanh nghiệp: Doanh nghiệp được xếp loại A theo quy định;

(2) Kết quả công tác của cá nhân:

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh; lề lối làm việc chuẩn mực;

- Luôn gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp;

- Hoàn thành từ 100% trở lên các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao trong năm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do nguyên nhân khách quan được cấp có thẩm quyền chấp thuận;

- Hoàn thành tốt việc khắc phục các hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra (nếu có);

- Việc chấp hành, tuân thủ chỉ đạo của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước.

Người quản lý doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người quản lý doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước 120 ngày đúng không?
Lao động tiền lương
Người quản lý doanh nghiệp bị khởi tố thì doanh nghiệp có cần niêm yết công khai tại trụ sở chính không?
Lao động tiền lương
Có trường hợp nào người quản lý doanh nghiệp vi phạm nhưng chưa thể xem xét kỷ luật không?
Lao động tiền lương
Đánh giá, xếp loại chất lượng người quản lý doanh nghiệp nhà nước được thực hiện vào thời điểm nào?
Lao động tiền lương
Nội dung đánh giá chất lượng người quản lý doanh nghiệp nhà nước gồm những gì?
Lao động tiền lương
Trả tiền lương cho người quản lý doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng nguyên tắc gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người quản lý doanh nghiệp
1,012 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người quản lý doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người quản lý doanh nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào