Nhân viên lái tàu trên đường sắt không lái tàu trong bao lâu thì giấy phép không còn giá trị?

Nhân viên lái tàu trên đường sắt không lái tàu trong bao lâu thì giấy phép không còn giá trị?

Nhân viên lái tàu trên đường sắt không lái tàu trong bao lâu thì giấy phép không còn giá trị?

Căn cứ theo Điều 27 Thông tư 15/2023/TT-BGTVT quy định như sau:

Giấy phép lái tàu
...
4. Sử dụng giấy phép lái tàu
a) Nhân viên lái tàu chỉ được lái loại phương tiện giao thông đường sắt đã quy định trong giấy phép lái tàu và phải mang theo giấy phép khi lái tàu;
b) Nhân viên lái tàu trên đường sắt quốc gia được phép lái phương tiện tương ứng trên đường sắt chuyên dùng. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm thực hiện việc đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đối với những lái tàu này
c) Nhân viên lái tàu không lái tàu theo giấy phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị, nếu muốn đảm nhiệm lại chức danh này thì phải thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 30, Điều 32 Thông tư này.

Theo đó, nhân viên lái tàu không lái tàu theo giấy phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị.

Nhân viên lái tàu trên đường sắt không lái tàu trong bao lâu thì giấy phép không còn giá trị?

Nhân viên lái tàu trên đường sắt không lái tàu trong bao lâu thì giấy phép không còn giá trị?

Điều kiện cấp giấy phép lái tàu trên tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác là gì?

Căn cứ theo Điều 28 Thông tư 15/2023/TT-BGTVT quy định như sau:

Điều kiện cấp giấy phép lái tàu
Người được cấp giấy phép lái tàu phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đối với lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác
a) Có độ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 36 Luật Đường sắt; có đủ sức khỏe để lái các loại phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Có bằng hoặc chứng chỉ trình độ sơ cấp trở lên về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch do cơ sở đào tạo cấp;
c) Phải có thời gian làm phụ lái tàu an toàn liên tục 24 tháng trở lên đối với loại giấy phép lái tàu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 27 của Thông tư này; 12 tháng trở lên đối với loại giấy phép lái tàu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27 của Thông tư này;
d) Đã qua kỳ sát hạch và được hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu (sau đây gọi là hội đồng sát hạch) đánh giá đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với lái tàu đầu tiên trên tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam
a) Có độ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 36 Luật Đường sắt; có đủ sức khỏe để lái các loại phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Có bằng hoặc chứng chỉ trình độ sơ cấp trở lên về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch do cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp; hoặc bằng hoặc chứng chỉ lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch do tổ chức nước ngoài cấp qua quá trình đào tạo, chuyển giao công nghệ của dự án;
c) Đủ điều kiện sát hạch và được hội đồng sát hạch đánh giá đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư này.

Theo đó, điều kiện cấp giấy phép lái tàu đối với lái tàu đầu tiên trên tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam gồm:

- Có độ tuổi từ đủ 23 tuổi đến 55 tuổi đối với nam, từ đủ 23 tuổi đến 50 tuổi đối với nữ;

- Có đủ sức khỏe để lái các loại phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

- Có bằng hoặc chứng chỉ trình độ sơ cấp trở lên về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch do cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp; hoặc bằng hoặc chứng chỉ lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch do tổ chức nước ngoài cấp qua quá trình đào tạo, chuyển giao công nghệ của dự án;

- Đủ điều kiện sát hạch và được hội đồng sát hạch đánh giá đạt yêu cầu.

Cục Đường sắt Việt Nam có thẩm quyền cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt đối với những trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 29 Thông tư 15/2023/TT-BGTVT quy định như sau:

Cơ quan cấp giấy phép lái tàu
1. Cục Đường sắt Việt Nam tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng theo quy định tại Thông tư này.

Theo đó, Cục Đường sắt Việt Nam có thẩm quyền cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng, trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy Ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Ủy Ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Ủy Ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

Nhân viên đường sắt
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Có quy định phạt nồng độ cồn với nhân viên gác chắn đường sắt hay không?
Lao động tiền lương
Nhân viên lái tàu có được lái các phương tiện giao thông đường sắt khác phương tiện được quy định trong giấy phép không?
Lao động tiền lương
Nhân viên lái tàu trên đường sắt không lái tàu trong bao lâu thì giấy phép không còn giá trị?
Lao động tiền lương
Nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe có quyền tạm dừng thực hiện công việc dẫn máy khi nào?
Lao động tiền lương
Nhân viên gác ghi đường sắt được đảm nhận công việc của chức danh nào?
Lao động tiền lương
Nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu có quyền ra tín hiệu dừng tàu không?
Lao động tiền lương
Nhân viên điều độ chạy tàu ga có quyền đình chỉ nhiệm vụ đối với những chức danh nào?
Lao động tiền lương
Nhân viên lái tàu trực tiếp phục vụ chạy tàu trên đường sắt đô thị có được đảm nhận công việc của nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu không?
Lao động tiền lương
Yêu cầu trưởng tàu hàng đường sắt phải có bao nhiêu năm đảm nhận trực tiếp công việc của trưởng dồn?
Lao động tiền lương
Trưởng dồn trực tiếp phục vụ chạy tàu có quyền đề nghị đình chỉ nhiệm vụ nhân viên ghép nối đầu máy toa xe khi nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nhân viên đường sắt
229 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhân viên đường sắt

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhân viên đường sắt

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào