Nhận được yêu cầu thương lượng tập thể thì người sử dụng lao động có được phép từ chối không?

Người sử dụng lao động có được phép từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu không? Trong trường hợp không cho phép thì người sử dụng lao động từ chối thương lượng sẽ bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh Kiên (Đồng Nai).

Công ty có được phép từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu không?

Tại khoản 1 Điều 70 Bộ luật Lao động 2019 quy định quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp như sau:

Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp
1. Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.
...

Như vậy, theo quy định trên thì bên nhận được yêu cầu thương lượng tập thể sẽ không được phép từ chối việc thương lượng. Nếu có hành vi từ chối thương lượng thì sẽ bị xử phạt hành chính.

Khi nhận được yêu cầu thương lượng tập thể thì người sử dụng lao động có được phép từ chối không?

Khi nhận được yêu cầu thương lượng tập thể thì người sử dụng lao động có được phép từ chối không? (Hình từ Internet)

Từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể như sau:

Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo quy định;
b) Không trả chi phí cho việc thương lượng; ký kết; sửa đổi, bổ sung; gửi; công bố thỏa ước lao động tập thể;
c) Cung cấp thông tin không đúng thời hạn theo quy định hoặc cung cấp thông tin sai lệch về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
d) Không công bố thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
b) Không bố trí thời gian, địa điểm hoặc các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau:
a) Từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng;
b) Thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu;
c) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, nếu có hành vi từ chối thương lượng tập thể khi đã nhận được yêu cầu thì sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm và từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền xử phạt người sử dụng lao động khi từ chối thương lượng tập thể khi đã nhận được yêu cầu không?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III, Chương IV Nghị định này.
...

Như vậy, do hành vi từ chối thương lượng tập thể khi đã nhận được yêu cầu thuộc phạm vi thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp huyện và mức xử phạt đối với hành vi này nhỏ hơn mức phạt tiền mà Chủ tịch UBND cấp huyện được phép.

Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi người sử dụng lao động từ chối thương lượng tập thể khi đã nhận được yêu cầu theo quy định của pháp luật.

Thương lượng tập thể
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tải mẫu biên bản thương lượng tập thể mới nhất ở đâu?
Lao động tiền lương
Công ty có được thương lượng tập thể về giải quyết tranh chấp lao động và tiền lương cùng lúc không?
Lao động tiền lương
Thương lượng tập thể về giải quyết tranh chấp lao động có được không?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào thương lượng tập thể kéo dài hơn 90 ngày?
Lao động tiền lương
Khi nào chưa hết thời gian thương lượng mà vẫn bị xem là thương lượng tập thể không thành?
Lao động tiền lương
Có được thương lượng tập thể về nội dung đồng phục công ty hay không?
Lao động tiền lương
Các bên trong thương lượng tập thể là ai?
Lao động tiền lương
Bữa ăn có phải nội dung để thương lượng tập thể hay không?
Lao động tiền lương
08 Nội dung thương lượng tập thể mà các bên có thể lựa chọn là gì?
Lao động tiền lương
Được xác định là thương lượng tập thể không thành khi có một bên từ chối thương lượng đúng không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thương lượng tập thể
978 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thương lượng tập thể

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thương lượng tập thể

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào