Nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi nhưng lao động nữ không nghỉ chế độ thai sản thì có được nhận trợ cấp không?

Cho tôi hỏi lao động nữ nhận con nuôi thì có được hưởng chế độ thai sản không? Trường hợp được nghỉ chế độ thai sản nhưng lao động nữ không nghỉ thì có được nhận trợ cấp không? Câu hỏi của chị Lành (Hà Nội).

Hồ sơ đăng ký nhận nuôi con nuôi cần những văn bản, tài liệu nào?

Căn cứ Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:

Hồ sơ của người nhận con nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

Và theo khoản 1 Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Qyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
...

Người nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi trong nước thì phải chuẩn bị hồ sơ của bản thân mình và của người được nhận nuôi đầy đủ các giấy tờ theo quy định nêu trên.

Nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi nhưng lao động nữ không nghỉ chế độ thai sản thì có được nhận trợ cấp không?

Nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi nhưng lao động nữ không nghỉ chế độ thai sản thì có được nhận trợ cấp không? (Hình từ Internet)

Người lao động nhận nuôi con nuôi có được hưởng chế độ thai sản không?

Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
...

Như vậy, người lao động khi nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được quyền hưởng chế độ thai sản.

Không nghỉ chế độ thai sản khi nhận con nuôi thì lao động nữ có được nhận trợ cấp không?

Căn cứ Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

Như vậy, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng thì sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Tuy nhiên, khi người lao động nữ không nghỉ thai sản trong thời gian được hưởng chế độ thai sản thì theo quy định Điều 11 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn như sau:

Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội.

Như vậy, lao động nữ sẽ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể như sau:

Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Như vậy, mức trợ cấp của lao động nữ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động nhận nuôi con nuôi.

Lao động nữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Lao động nữ nuôi con nhỏ bao nhiêu tuổi mới không bị xử lý kỷ luật lao động?
Lao động tiền lương
07 quyền lợi mà chỉ lao động nữ mới có là gì?
Lao động tiền lương
Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền nghỉ 60 phút/ngày đúng không?
Lao động tiền lương
Lao động nữ trong thời gian hành kinh được phép nghỉ 30 phút mỗi ngày vào thời gian làm việc có đúng không?
Lao động tiền lương
Lao động nữ trong thời gian hành kinh được phép nghỉ bao nhiêu phút mỗi ngày vào thời gian làm việc?
Lao động tiền lương
Một số lưu ý quan trọng về chế độ nghỉ ngày đèn đỏ đối với lao động nữ, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn xin phép về sớm, đi trễ dành cho lao động nữ năm 2024 có dạng ra sao?
Lao động tiền lương
Lao động nữ là mẹ đơn thân nuôi con nhỏ bao nhiêu tháng tuổi thì được xin về sớm?
Lao động tiền lương
Lao động nữ đặt que cấy tranh thai thì có được hưởng chế độ thai sản không?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào được sử dụng lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lao động nữ
583 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào