Người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế không đủ sẽ bị xử phạt như thế nào?
Mức đóng bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động hiện nay là bao nhiêu?
Theo khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau:
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
...
Theo đó, người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm y tế cho người lao động có hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 như sau:
Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
...
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP như sau:
Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
...
Như vậy, người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm y tế với mức đóng hằng tháng là 3% tiền lương tháng của người lao động.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế của người lao động là tiền lương được ghi trong hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế không đủ sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế không đủ sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 80 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm y tế
...
3. Phạt tiền đối với hành vi đóng bảo hiểm y tế không đủ số tiền phải đóng theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
e) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
g) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 120.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;
i) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 160.000.000 đồng trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Bên cạnh đó, theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo đó, người sử dụng lao động có hành vi đóng bảo hiểm xã hội không đúng với số tiền lẽ ra phải đóng sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng tùy vào giá trị của mức vi phạm.
Lưu ý đây là số tiền phạt áp dụng với người sử dụng lao động là cá nhân, nếu là tổ chức thì mức phạt tiền sẽ là từ 2.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng tùy vào giá trị của mức vi phạm.
Ngoài ra, người sử dụng lao động đồng thời buộc phải hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) và buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế.
Thẩm quyền xử phạt hành vi đóng bảo hiểm y tế không đủ của người sử dụng lao động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân như thế nào?
Theo quy định tại Điều 103 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 27 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP) về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo hiểm y tế như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
+ Phạt tiền đến 5.000.000 đồng
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
+ Phạt tiền đến 37.500.000 đồng
+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) và buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
+ Phạt tiền đến 75.000.000 đồng
+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) và buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế.
Lưu ý: Theo khoản 6 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP) thì rhẩm quyền phạt tiền của các chức danh nêu trên là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?