Người sử dụng lao động có thể từ chối tạm ứng lương cho người lao động không?

Cho tôi hỏi người sử dụng lao động có thể không tạm ứng lương cho người lao động không? Câu hỏi của anh C.D (Lâm Đồng)

Người sử dụng lao động có thể từ chối tạm ứng lương cho người lao động không?

Căn cứ khoản 2 khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Căn cứ khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Theo đó, người sử dụng lao động bắt buộc tạm ứng tiền lương cho người lao động khi:

- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán nếu công việc phải làm trong nhiều tháng;

- Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên;

- Người lao động nghỉ hàng năm;

- Người lao động bị tạm đình chỉ công việc.

- Trường hợp người lao động thỏa thuận tạm ứng mà không thuộc 04 trường hợp phải tạm ứng, thì người sử dụng lao động có thể đồng ý tạm ứng hoặc không. Việc từ chối tạm ứng trong trường hợp này là không trái với quy định pháp luật.

Trong trường hợp khác về điều kiện tạm ứng lương do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận thì người sử dụng lao động có thể từ chối tạm ứng lương khi hai bên không đạt được thỏa thuận.

Người sử dụng lao động có thể từ chối tạm ứng lương cho người lao động không?

Người sử dụng lao động có thể từ chối tạm ứng lương cho người lao động không?

Không tạm ứng tiền lương cho người lao động theo quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Mẫu đề nghị tạm ứng tiền lương theo Thông tư 200 mới nhất có dạng ra sao?

Hiện nay, đơn đề nghị tạm ứng tiền lương được sử dụng phổ biến theo Mẫu 03-TT quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:

MẪU

Tải Đơn đề nghị tạm ứng tiền lương mẫu 03-TT: Tại đây

Lưu ý: Đơn đề nghị tạm ứng tiền lương được sử dụng phổ biến theo Mẫu 03-TT ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng cho các đối tượng sau:

- Các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế;

- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.

Tạm ứng lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có thể từ chối tạm ứng lương cho người lao động không?
Lao động tiền lương
Người lao động hưởng lương theo khoán thì có được tạm ứng tiền lương không?
Lao động tiền lương
Công ty không được từ chối yêu cầu tạm ứng lương của người lao động trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người lao động hưởng lương theo sản phẩm được tạm ứng tiền lương như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động có được tạm ứng lương khi gặp khó khăn đột xuất không?
Lao động tiền lương
Tạm ứng không đủ tiền lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Được phép tạm ứng lương tối đa bao nhiêu tháng? Khi thỏa thuận tiền lương thì cần lưu ý gì?
Lao động tiền lương
Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động được tạm ứng tiền lương tối đa là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động có được tạm ứng tiền lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc không?
Lao động tiền lương
Người lao động có thể yêu cầu công ty tạm ứng tiền lương trong khi đang khởi kiện giải quyết tranh chấp lao động hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tạm ứng lương
286 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm ứng lương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào