Người sử dụng lao động có phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc khi ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc không?

Cho tôi hỏi khi ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc thì người sử dụng lao động có phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc hay không? Câu hỏi của anh Q.T.A (Khánh Hòa)

Người sử dụng lao động có phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc khi ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc không?

Căn cứ khoản 2 Điều 63 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
...
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây:
a) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;
b) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên;
c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.
...

Dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
...

Như vậy, khi ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc thì người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc để tham khảo, trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Người sử dụng lao động có phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc khi ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc không?

Người sử dụng lao động có phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc khi ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc không? (Hình từ Internet)

Nội dung của cuộc đối thoại tại nơi làm việc gồm những gì?

Căn cứ Điều 64 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nội dung đối thoại tại nơi làm việc
1. Nội dung đối thoại bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Bộ luật này.
2. Ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên lựa chọn một hoặc một số nội dung sau đây để tiến hành đối thoại:
a) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
b) Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc;
c) Điều kiện làm việc;
d) Yêu cầu của người lao động, tổ chức đại diện người lao động đối với người sử dụng lao động;
đ) Yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người lao động, tổ chức đại diện người lao động;
e) Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.

Dẫn chiếu điểm c khoản 2 Điều 63 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
...
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây:
...
c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.
...

Theo đó, nội dung bắt buộc đối thoại tại nơi làm việc bao gồm:

- Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc.

- Cho thôi việc đối với người lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.

- Khi xây dựng phương án sử dụng lao động.

- Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.

- Xây dựng quy chế thưởng.

- Ban hành, sửa đổi, bổ sung nội quy lao động.

- Tạm đình chỉ công việc.

Người sử dụng lao động có cần thông báo nội dung của cuộc đối thoại cho người lao động không?

Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 41 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tổ chức đối thoại khi có vụ việc
1. Đối với vụ việc người sử dụng lao động phải tham khảo, trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở về quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36; cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều 42; phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44; thang lương, bảng lương và định mức lao động theo quy định tại Điều 93; quy chế thưởng theo quy định tại Điều 104 và nội quy lao động theo quy định tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được thực hiện như sau:
...
e) Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.
...

Như vậy, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động phải công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại.

Đối thoại tại nơi làm việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời gian công bố kết quả đối thoại tại nơi làm việc phải được công bố khi nào?
Lao động tiền lương
Người lao động có quyền yêu cầu đối thoại về việc thực hiện hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Công ty phải trả lời yêu cầu đối thoại của người lao động trong bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động từ chối khi người lao động đề nghị đối thoại về hình thức thưởng có được không?
Lao động tiền lương
Chủ thể nào có quyền quyết định số lượng, thành phần tham gia đối thoại với người sử dụng lao động?
Lao động tiền lương
Nội dung đối thoại tại nơi làm việc bắt buộc có là nội dung nào?
Lao động tiền lương
Không công khai nội dung chính của đối thoại tại nơi làm việc bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Mẫu biên bản đối thoại khi có yêu cầu của một trong các bên mới nhất hiện nay?
Lao động tiền lương
Phải có ít nhất 24 người lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Có được tổ chức đối thoại tại nơi làm việc đột xuất không theo định kỳ hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đối thoại tại nơi làm việc
1,111 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đối thoại tại nơi làm việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đối thoại tại nơi làm việc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào