Người sử dụng lao động có phải công bố kết quả quan trắc môi trường cho người lao động biết không?

Có cần thông báo khi có kết quả quan trắc môi trường cho người lao động biết không? Không công bố kết quả quan trắc môi trường lao động cho người lao động biết thì xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh Phát (Hải Phòng).

Thực hiện quan trắc môi trường với những đối tượng nào?

Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định: quan trắc môi trường lao động là hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá số liệu đo lường các yếu tố trong môi trường lao động tại nơi làm việc để có biện pháp giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp.

Người lao động có phải công bố kết quả quan trắc môi trường cho người lao động biết không?

Người lao động có phải công bố kết quả quan trắc môi trường cho người lao động biết không? (Hình từ Internet)

Khi có kết quả quan trắc môi trường có phải thông báo cho người lao động biết không?

Theo Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
2. Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.
3. Đối với yếu tố nguy hiểm thì người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và ít nhất một lần trong một năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu tố này theo quy định của pháp luật.
4. Ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải:
a) Thông báo công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm;
b) Cung cấp thông tin khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu;
c) Có biện pháp khắc phục, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
5. Chính phủ quy định chi tiết về việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và điều kiện hoạt động của tổ chức quan trắc môi trường lao động bảo đảm phù hợp với Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.

Như vậy, ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động, người sử dụng lao động phải thông báo công khai cho người sử dụng lao động biết.

Không công bố kết quả quan trắc môi trường lao động cho người lao động biết thì xử phạt như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về quan trắc môi trường lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động có một trong các hành vi sau: không thực hiện báo cáo kết quả hoạt động hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh; không tham gia khóa huấn luyện cập nhật kiến thức về chính sách pháp luật, khoa học công nghệ về quan trắc môi trường lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi không công bố công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm biết ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc.
...

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, đối với hành vi không không bố kết quả quan trắc môi trường lao động cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với tổ chức khi vi phạm.

Quan trắc môi trường lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Môi trường là gì? Quy trình thực hiện quan trắc môi trường lao động như thế nào?
Lao động tiền lương
Quan trắc môi trường là làm công việc gì?
Lao động tiền lương
Tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động phải ký hợp đồng lao động với cá nhân khi thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động đúng không?
Lao động tiền lương
Quan trắc môi trường lao động phải được thực hiện vào thời điểm nào?
Lao động tiền lương
Ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động thì công ty cần phải làm gì?
Lao động tiền lương
Quan trắc môi trường lao động sẽ quan trắc các nhóm yếu tố có hại gì?
Lao động tiền lương
Tần suất quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Quan trắc môi trường lao động có bắt buộc không?
Lao động tiền lương
Người làm công tác y tế có nhiệm vụ tham mưu quan trắc môi trường lao động với nội dung gì?
Lao động tiền lương
Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Quan trắc môi trường lao động
3,007 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quan trắc môi trường lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quan trắc môi trường lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào