Người lao động phải học nghề bao lâu mới được người sử dụng lao động nhận vào làm việc?
- Người lao động phải học nghề bao lâu mới được người sử dụng lao động nhận vào làm việc?
- Hành vi cố tình không ký kết hợp đồng lao động sau khi người lao động kết thúc thời gian học nghề thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Người lao động học nghề có cần phải cam kết về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp trong hợp đồng đào tạo hay không?
Người lao động phải học nghề bao lâu mới được người sử dụng lao động nhận vào làm việc?
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 6 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
...
6. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.
Và căn cứ theo Điều 33 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 113 Luật giáo dục 2019 quy định như sau:
Thời gian đào tạo
1. Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.
2. Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo.
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo.
Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ thông.
3. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để học trình độ cao đẳng.
Theo đó, thời gian người lao động học nghề sẽ được áp dụng theo chương trình đào tạo của từng trình độ như sau:
- Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp: Từ 03 tháng đến dưới 01 năm nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ.
- Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp cấp 2 trở lên: Từ 01 đến 02 năm.
- Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo tín chỉ: Thời gian tích lũy đủ số lượng tín chỉ.
Như vậy, tùy vào chương trình đào tạo của người lao động mà thời gian học nghề có thể khác nhau. Sau khi kết thúc thời gian học nghề thì người lao động sẽ được người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động khi cũng như nhận vào làm việc khi đủ điều kiện theo quy định.
Người lao động phải học nghề bao lâu mới được người sử dụng lao động nhận vào làm việc? (Hình ảnh từ Internet)
Hành vi cố tình không ký kết hợp đồng lao động sau khi người lao động kết thúc thời gian học nghề thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình; hợp đồng đào tạo nghề không có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Lao động; thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình; không ký hợp đồng đào tạo với người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình đối với trường hợp người sử dụng lao động không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Bộ luật Lao động; không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề và đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Như vậy, người sử dụng lao động cố tình không ký kết hợp đồng lao động sau khi người lao động kết thúc thời gian học nghề thì sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt 500.000 - 02 triệu đồng: Có 01 người đến 10 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 02 - 05 triệu đồng: Có từ 11 người đến 50 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 05 - 10 triệu đồng: Có từ 51 người đến 100 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 10 - 15 triệu đồng: Có từ 101 người đến 300 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 15 - 20 triệu đồng: Có từ 301 người lao động bị vi phạm.
Trên đây là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân. Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt tiền đối với bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Người lao động học nghề có cần phải cam kết về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp trong hợp đồng đào tạo hay không?
Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định như sau:
Hợp đồng đào tạo
...
2. Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau đây:
a) Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;
b) Địa điểm đào tạo;
c) Thời gian hoàn thành khóa học;
d) Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
đ) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
e) Thanh lý hợp đồng;
g) Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
3. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này còn có các nội dung sau đây:
a) Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
b) Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong;
c) Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.
...
Như vậy, các nội dung trong hợp đồng đào tạo không yêu cầu người lao động cam kết về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì người lao động học nghề bắt buộc phải cam kết về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp trong hợp đồng đào tạo.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?