Người lao động nước ngoài làm việc ở chi nhánh doanh nghiệp thì xin giấy phép lao động ở đâu?

Cho tôi hỏi người nước ngoài làm việc tại chi nhánh của công ty thì có thể xin giấy phép lao động ở đâu? (Quỳnh Thương - Đà Nẵng)

Người lao động nước ngoài làm việc ở chi nhánh doanh nghiệp thì xin giấy phép lao động ở đâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về trình tự cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài như sau:

Trình tự cấp giấy phép lao động
1. Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
c) Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
...

Theo đó, nếu người lao động nước ngoài làm việc tại chi nhánh doanh nghiệp thì có thể xin cấp giấy phép lao động tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt chi nhánh doanh nghiệp mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Người lao động nước ngoài làm việc ở chi nhánh doanh nghiệp thì xin giấy phép lao động ở đâu?

Người lao động nước ngoài làm việc ở chi nhánh doanh nghiệp thì xin giấy phép lao động ở đâu?

Thủ tục xin cấp giấy phép lao động của người lao động nước ngoài thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về trình tự cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài như sau:

Bước 1: Người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao dộng nước ngoài phải nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tối thiểu là 15 ngày trước ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

Trong trường hợp không cấp giấy phép thì cơ quan có thẩm quyền cấp phải có văn bản nêu rõ lý do.

Thời hạn sử dụng tối đa của giấy phép lao động là bao lâu?

Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn của giấy phép lao động như sau:

Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:

- Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.

- Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.

- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.

- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.

- Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.

- Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

- Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.

- Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.

- Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn như sau:

Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn
Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.

Như vậy, thời hạn tối đa của giấy phép lao động được cấp lần đầu là 02 năm, được gia hạn tối đa 01 lần và thời hạn gia hạn thêm của giấy phép lao động là không quá 02 năm.

Tức là giấy phép lao động của người nước ngoài có thời hạn sử dụng tổng cộng tối đa là 04 năm.

Người lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài được trả lương bằng ngoại tệ thì đóng thuế bằng ngoại tệ hay tiền Việt Nam?
Lao động tiền lương
Công ty trả lương cho người lao động nước ngoài bằng tiền Việt Nam hay tiền ngoại tệ?
Lao động tiền lương
Tất cả người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đều phải đóng bảo hiểm xã hội đúng không?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được phép giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn nhiều lần đúng không?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch có cấp lại giấy phép lao động không?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế không?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài 18 tuổi được làm việc tại Việt Nam chưa?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có nhất thiết phải có giấy phép lao động hay không?
Lao động tiền lương
Nếu người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì cần giấy tờ gì để xác nhận?
Lao động tiền lương
20 trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người lao động nước ngoài
2,753 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào