Người lao động nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp Bình Dương ở đâu?
Người lao động nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp Bình Dương ở đâu?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Đồng thời căn cứ vào thông tin được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Dương có hướng dẫn địa chỉ nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Trụ Sở Chính: 369 Đại Lộ Bình Dương, KP.Hòa Lân, Thuận Giao, Thuận An, Bình Dương
Số Điện Thoại : (0274) 3.899.019
- Chi Nhánh Dĩ An: 10 Ngô Văn Sở, KP.Bình Minh 2, Dĩ An, Bình Dương.
Số Điện Thoại : (0274) 3.775.458
- Chi Nhánh Tân Định: Đại Lộ Bình Dương, KP 2, Tân Định, Bến Cát, Bình Dương (gần khu du lịch Đại Nam).
Số Điện Thoại : (0274) 3.857.679
- Chi Nhánh Tân Uyên: ĐH421, tổ 4, khu phố 4, Uyên Hưng, Tân Uyên, Bình Dương
Số Điện Thoại : (0274) 3.642.414
Người lao động nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp Bình Dương ở đâu?
Thủ tục giải quyết trợ cấp thất nghiệp cho người lao động tại Bình Dương ra sao?
Thông tin được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Dương về thủ tục giải quyết trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Trung tâm dịch vụ việc làm (Số 369, KP Hòa Lân, Thuận Giao, TX Thuận An,E Bình Dương)
- Bước 2: Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả và trả phiếu cho người nộp hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đủ theo quy định thì trả lại cho người nộp và nêu rõ lý do.
- Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Gíam đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
- Bước 4: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả người lao động phải đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì?
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất gồm:
(1) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Một số giấy tờ xác nhận có thể kể đến như:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc;
- Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về:
+ Thông tin của người lao động;
+ Loại hợp đồng lao động đã ký;
+ Lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp, hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp hay quản lý hợp tác xã;
- Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở LĐTBXH và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở LĐTBXH hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
- Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.”
(3) Sổ bảo hiểm.
Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất ra sao?
Hiện nay mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?