Người lao động nghỉ không phép quá 5 ngày làm việc bị xử lý thế nào?
Người lao động nghỉ không phép quá 5 ngày làm việc bị xử lý thế nào?
Để xác định được hình thức xử lý tương ứng đối với người lao động nghỉ không phép quá 05 ngày thì người sử dụng lao động cần phải xem xét xem người lao động nghỉ việc không phép quá 05 ngày làm việc liên tiếp hay quá 05 ngày làm việc cộng dồn.
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 thì tuỳ từng trường hợp nghỉ việc của người lao động thì người sử dụng lao động sẽ được áp dụng hình thức xử lý tương ứng.
Tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
...
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
...
Và tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
...
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Theo đó, trong trường hợp người lao động nghỉ việc không phép quá 05 ngày làm việc liên tiếp thì người sử dụng lao động có quyền áp dụng điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 để thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Thông thường, khi một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì cần phải thực hiện báo trước trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định. Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc không có ý do chính đáng quá 05 ngày liên tiếp thì người sử dụng lao động sẽ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước cho người lao động.
Đối với trường hợp người lao động nghỉ không phép quá 05 ngày cộng dồn trong vòng 30 ngày thì người sử dụng lao động được quyền áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy, tuỳ từng trường hợp cụ thể diễn ra trên thực tế mà người sử dụng lao động xem xét để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động nghỉ không phép.
Người lao động nghỉ không phép quá 5 ngày làm việc bị xử lý thế nào? (Hình từ Internet)
Hợp đồng lao động có bị chấm dứt khi người lao động bị sa thải không?
Tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
...
Như vậy, khi người lao động bị sa thải thì đồng nghĩa với việc hợp đồng lao động bị chấm dứt.
Bị sa thải có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc khi đáp ứng những điều kiện nêu trên. Có thể thấy, trường hợp người lao động bị sa thải không được nêu tại đây. Do đó, người lao động bị sa thải sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành lập vào ngày tháng năm nào? Tiền phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là bao nhiêu?
- 6 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày 6 12 năm 2024 vẫn được hưởng nguyên lương đúng không?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?