Người lao động làm công việc độc hại nguy hiểm thì được hưởng phụ cấp độc hại như thế nào?

Người lao động làm công việc độc hại nguy hiểm thì được hưởng phụ cấp độc hại như thế nào? Bao nhiêu tuổi mới được phép tham gia tập nghề các công việc độc hại nguy hiểm? Câu hỏi của anh M.B (Hà Nội).

Người lao động làm công việc độc hại nguy hiểm thì được hưởng phụ cấp độc hại như thế nào?

Tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.

Theo đó, người lao động là công nhân làm công việc độc hại nguy hiểm tại các công ty không thuộc nhà nước thì phụ cấp độc hại nguy hiểm sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động trong hợp đồng lao động mà cả hai bên ký kết.

Ngoài ra, mức hưởng phụ cấp độc hại trong trường hợp này có thể được ghi nhận tại thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của người sử dụng lao động.

Người lao động làm công việc độc hại nguy hiểm thì được hưởng phụ cấp độc hại như thế nào?

Người lao động làm công việc độc hại nguy hiểm thì được hưởng phụ cấp độc hại như thế nào? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của người sử dụng lao động làm công việc độc hại nguy hiểm là gì?

Tại Điều 22 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1. Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau khi có ý kiến của Bộ Y tế; quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.
3. Người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.

Theo quy định, người sử dụng lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động.

Bao nhiêu tuổi mới được phép tham gia tập nghề các công việc độc hại nguy hiểm?

Tại khoản 4 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
4. Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.
...

Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng lao động chỉ có thể tuyển người đủ 18 tuổi trở lên tham gia tập nghề với các công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.

Có được sử dụng người lao động cao tuổi làm việc độc hại nguy hiểm?

Tại khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Sử dụng người lao động cao tuổi
1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.

Theo đó, người sử dụng lao động sẽ không được sử dụng người lao động cao tuổi để làm những nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động cao tuổi.

Tuy nhiên trong trường hợp người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn thì có thể sử dụng người lao động cao tuổi để làm những nghề, công việc như trên.

Phụ cấp độc hại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm có được áp dụng cho công nhân quốc phòng không?
Lao động tiền lương
Người lao động làm công việc độc hại nguy hiểm thì được hưởng phụ cấp độc hại như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc trong môi trường độc hại được nhận những quyền lợi gì?
Lao động tiền lương
Mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại đối với nhà giáo được áp dụng như thế nào?
Lao động tiền lương
Những ngành nghề nào được hưởng phụ cấp độc hại?
Lao động tiền lương
Phụ cấp độc hại đối với người lao động được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Cách tính mức hưởng phụ cấp độc hại của viên chức mới nhất như thế nào?
Lao động tiền lương
Công chức được hưởng phụ cấp độc hại với mức bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức hưởng phụ cấp độc hại của cán bộ là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức phụ cấp độc hại của giáo viên được tính như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Phụ cấp độc hại
3,961 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phụ cấp độc hại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào