Người lao động không có quyền khởi kiện tranh chấp lao động tại Tòa án trong trường hợp nào?

Người lao động không có quyền khởi kiện tranh chấp lao động tại Tòa án trong trường hợp nào? Đơn khởi kiện của người lao động không có quyền khởi kiện sẽ được xử lý như thế nào? - Câu hỏi của chị Diệu (TPHCM)

Người lao động không có quyền khởi kiện tranh chấp lao động tại Tòa án trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau:

Người lao động không có quyền khởi kiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 186, Điều 187 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

- Người lao động không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là trường hợp người làm đơn khởi kiện không nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chính mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình là người đại diện hợp pháp;

- Người lao động không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 187 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là trường hợp người làm đơn khởi kiện không thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.

Ví dụ: Người lao động làm đơn khởi kiện giúp cho đồng nghiệp của mình hiện đang bị bệnh và người làm đơn cũng đồng thời là người ký vào đơn khởi kiện.

(2) Yêu cầu khởi kiện của người lao động không cần xác minh, thu thập chứng cứ cũng đủ căn cứ kết luận là không có việc quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm hoặc cần bảo vệ.

Người không có quyền nộp đơn

Người lao động không có quyền khởi kiện tranh chấp lao động tại Tòa án trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Đơn khởi kiện của người lao động không có quyền khởi kiện sẽ được xử lý như thế nào?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
...

Như vậy, nếu thuộc những trường hợp như trên người lao động sẽ bị trả lại đơn khởi kiện, trong đó có trường hợp người lao động là người không có quyền khởi kiện.

Hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
...
2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
...

Theo đó, khi có quyết định trả lại đơn khởi kiện, người lao động sẽ được trả lại toàn bộ đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ đã nộp kèm theo văn bản nêu rõ lý do trả đơn.

Bên cạnh đó, hồ sơ cũng sẽ được sao chụp lại để Tòa làm cơ sở giải quyết khiếu nại của người lao động hoặc kiến nghị của Viện kiểm sát.

Khởi kiện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động không có quyền khởi kiện tranh chấp lao động tại Tòa án trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Khởi kiện
1,925 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khởi kiện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khởi kiện

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Luật Tố tụng hành chính: Tổng hợp danh sách văn bản hướng dẫn mới nhất Toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật tố tụng dân sự năm 2024 Tổng hợp 06 văn bản quy định về Thừa kế mới nhất Tổng hợp văn bản về Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mới nhất Hệ thống các văn bản pháp luật hướng dẫn về vấn đề “Hòa giải” Hệ thống pháp luật về Giải quyết Tranh chấp thương mại tại Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào