Người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước không?

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đủ tuổi nghỉ hưu mà không cần báo trước hay không? - Câu hỏi anh Kiên (Thái Bình).

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 chưa có định nghĩa cụ thể về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, căn cứ tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì có thể hiểu hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Do đó, có thể hiểu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc người lao động hoặc người sử dụng lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đã thỏa thuận từ trước.

Người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước không?

Người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước không? (Hình từ Internet)

Người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước không?

Đầu tiên, tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tuổi nghỉ hưu của người lao động khi đủ 62 tuổi đối với nam vào năm 2028 và 60 tuổi đối với nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Dẫn chiếu đến Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, đối với trường hợp người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước theo quy định của pháp luật. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có trách nhiệm gì?

Căn cứ tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cụ thể như sau:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Như vậy, đối với việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao đồng bằng nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động đã giao kết.

Ngoài ra, còn phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không báo trước.

Phải trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019.

Cuối cùng là không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Tuổi nghỉ hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đủ tuổi nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?
Lao động tiền lương
Đối tượng nào được nghỉ hưu mà không xét đến tuổi nghỉ hưu?
Lao động tiền lương
Nghỉ việc khi đủ tuổi nghỉ hưu thì hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Lao động tiền lương
CBCCVC đến tuổi nghỉ hưu nhưng đang trong thời gian bị điều tra thì có được giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí không?
Lao động tiền lương
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu không đủ điều kiện hưởng lương hưu có được trợ cấp hàng tháng theo Dự thảo Luật BHXH không?
Lao động tiền lương
Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thiếu trên 10 năm đóng BHXH thì được đóng BHXH tự nguyện một lần để hưởng lương hưu không?
Lao động tiền lương
Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ số năm đóng BHXH thì có được đóng BHXH tự nguyện một lần để được hưởng lương hưu không?
Lao động tiền lương
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu có đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Lao động tiền lương
Tra cứu bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh mới nhất hiện nay?
Lao động tiền lương
Năm 2024 thay đổi điều kiện nghỉ hưu và tuổi nghỉ hưu ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tuổi nghỉ hưu
1,563 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tuổi nghỉ hưu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào