Người lao động hưởng chế độ tử tuất như thế nào khi vừa tham gia BHXH bắt buộc vừa tham gia BHXH tự nguyện?

Người lao động hưởng chế độ tử tuất như thế nào khi vừa tham gia BHXH bắt buộc vừa tham gia BHXH tự nguyện? Người thân tôi trước đây có tham gia BHXH ở bắt buộc ở công ty, từ khi nghỉ việc anh ấy tiếp tục tham gia vào BHXH tự nguyện, vậy anh ấy hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp này như thế nào? - Câu hỏi của chị Nhi (TPHCM).

Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm những ai?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH về người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:

Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là:

- Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên;

- Không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi;

- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;

- Người lao động giúp việc gia đình;

- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;

- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

- Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;

- Người lao động đã đủ Điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ Điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Người tham gia khác.

Chế độ tử tuất

Người lao động hưởng chế độ tử tuất như thế nào khi vừa tham gia BHXH bắt buộc vừa tham gia BHXH tự nguyện? (Hình từ Internet)

Người lao động hưởng chế độ tử tuất như thế nào khi vừa tham gia BHXH bắt buộc vừa tham gia BHXH tự nguyện?

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH về chế độ tử tuất đối với thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Thời gian tính hưởng

- Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Trợ cấp mai táng

Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng khi người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

- Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở

+ Mức lương cơ sở được tính tại thời điểm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

Trợ cấp tuất hằng tháng

Trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP:

Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:

+ Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

+ Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 15 năm trở lên.

Trợ cấp tuất một lần

- Trường hợp thân nhân người tham gia BHXH tự nguyện không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hoặc thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP nhưng thân nhân có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần.

- Mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Bảo Hiểm xã hội 2014.

Khi tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần.

Ví dụ 16: Ông M bị ốm chết, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 6/2007 đến tháng 11/2017 với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 6.500.000 đồng/tháng. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của ông M được tính như sau:

- Ông M có 6 năm 07 tháng đóng bảo hiểm xã hội ở giai đoạn trước ngày 01/01/2014 và có 3 năm 11 tháng đóng bảo hiểm xã hội ở giai đoạn từ ngày 01/01/2014 trở đi.

- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của ông M được tính như sau (6 năm đóng trước năm 2014 và 4,5 năm đóng từ năm 2014 trở đi):

(1,5 tháng/năm x 6 năm + 2 tháng/năm x 4,5 năm) x 6.500.000 đồng/tháng = 117.000.000 đồng.

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu chết được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 ; thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu hiện hưởng.

Ví dụ 17: Ông N tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, trước đó đã có 15 năm 9 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, hưởng lương hưu từ tháng 6/2024, tháng 7/2024 ông N chết với mức lương hưu đang hưởng trước khi chết là 6.500.000 đồng/tháng. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của ông N được tính như sau:

48 tháng x 6.500.000 đồng/tháng = 312.000.000 đồng

Ví dụ 18: Ông P hưởng lương hưu từ tháng 01/2029, tháng 5/2030 ông P chết (hưởng lương hưu được 16 tháng) với mức lương hưu đang hưởng trước khi chết là 5.950.000 đồng/tháng. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của ông P được tính như sau:

[48 tháng - (16 tháng - 2 tháng) x 0,5] x 5.950.000 đồng/tháng = 243.950.000 đồng

Ví dụ 19: Bà N hưởng lương hưu từ tháng 6/2020 với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (trước đó không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc), tháng 7/2028 bà N chết (hưởng lương hưu được 96 tháng) với mức lương hưu đang hưởng trước khi chết là 5.000.000 đồng/tháng. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của bà N được tính như sau:

[48 tháng - (96 tháng - 2 tháng) x 0,5] x 5.000.000 đồng/tháng = 5.000.000 đồng.

Khi đó, thân nhân của bà N được nhận mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu hiện hưởng là:

3 tháng x 5.000.000 đồng/tháng = 15.000.000 đồng.

Thân nhân người tham gia BHXH hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm những ai?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

- Con chưa đủ 18 tuổi;

- Con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên;

- Vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Hưởng chế độ tử tuất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động qua đời khi không có người thân, ai hưởng chế độ tử tuất?
Lao động tiền lương
Chuẩn bị hồ sơ gì để hưởng chế độ tử tuất đối với người đang tạm dừng hưởng lương hưu?
Lao động tiền lương
Chế độ tử tuất đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay như thế nào?
Lao động tiền lương
Trường hợp nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất muộn hơn so với quy định phải xử lý như thế nào?
Lao động tiền lương
Thủ tục hưởng chế độ tử tuất của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện nay như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động hưởng chế độ tử tuất như thế nào khi vừa tham gia BHXH bắt buộc vừa tham gia BHXH tự nguyện?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất không?
Lao động tiền lương
Tăng mức hưởng chế độ tử tuất đối với người lao động từ ngày 01/7/2023? Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất năm 2023 là gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hưởng chế độ tử tuất
876 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hưởng chế độ tử tuất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hưởng chế độ tử tuất

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào