Người lao động có thể đề nghị tái thẩm bản án tranh chấp lao động trong trường hợp nào?

Người lao động có thể đề nghị tái thẩm bản án tranh chấp lao động trong trường hợp nào? Thời hạn đề nghị tái thẩm bản án tranh chấp lao động là bao lâu? - Câu hỏi của chị Ly (Quảng Nam).

Người lao động có thể đề nghị tái thẩm bản án tranh chấp lao động trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 351 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì tái thẩm bản án tranh chấp lao động là việc xét lại bản án tranh chấp lao động đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án tranh chấp lao động đó.

Theo quy định tại Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Theo đó, người lao động có thể đề nghị tái thẩm bản án tranh chấp lao động khi có một trong các căn cứ sau:

- Phát hiện được tình tiết mới quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật;

- Có cơ sở chứng minh có giả mạo chứng cứ;

- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án;

- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý kết luận trái pháp luật;

- Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Tái thẩm

Người lao động có thể đề nghị tái thẩm bản án tranh chấp lao động trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Người lao động đề nghị tái thẩm bản án tranh chấp lao động bằng cách nào?

Theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Áp dụng các quy định về thủ tục giám đốc thẩm
Các quy định khác về thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định của Bộ luật này về thủ tục giám đốc thẩm.

Theo đó, việc đề nghị tái thẩm bản án tranh chấp lao động theo Điều 328 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;
b) Tên, địa chỉ của người đề nghị;
c) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
d) Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;
đ) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
3. Đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này.

Theo đó, người lao động đề nghị tái thẩm bản án tranh chấp lao động phải làm đơn đề nghị gửi cho cơ quan có thẩm quyền.

Đơn đề nghị phải có đầy đủ nội dung theo quy định và phải kèm theo bản án đề nghị và tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình.

Thời hạn đề nghị tái thẩm bản án tranh chấp lao động là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 355 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền đề nghị tái thẩm bản án tranh chấp lao động trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày biết được có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.

Kháng nghị tái thẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động có thể đề nghị tái thẩm bản án tranh chấp lao động trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Kháng nghị tái thẩm
480 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kháng nghị tái thẩm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kháng nghị tái thẩm

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật tố tụng dân sự năm 2024 Tổng hợp 06 văn bản quy định về Thừa kế mới nhất Tổng hợp văn bản về Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mới nhất Hệ thống các văn bản pháp luật hướng dẫn về vấn đề “Hòa giải” Hệ thống pháp luật về Giải quyết Tranh chấp thương mại tại Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào