Người lao động có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật nếu vẫn tiếp tục đi làm không?
- Người lao động có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật nếu vẫn tiếp tục đi làm không?
- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật là bao nhiêu?
- Mức tiền người lao động nhận được khi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật là bao nhiêu?
Người lao động có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật nếu vẫn tiếp tục đi làm không?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định về ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật như sau:
Ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại Điều 54 của Luật An toàn, vệ sinh lao động bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật.
Theo đó, nếu người lao động không nghỉ việc thì sẽ không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương thật.
Người lao động có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật nếu vẫn tiếp tục đi làm không?
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật, cụ thể như sau:
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
- Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
- Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
- Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
Mức tiền người lao động nhận được khi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 3 Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
...
3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Theo đó, lao động nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở được tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng.
Như vậy, lao động nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật được hưởng mức tiền là 540.000 đồng/ngày.
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/HT/230819/lao-dong-196.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/HT/230819/lao-dong-197.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/laodongtienluong/20230301/DQ/21-8/lao-dong-8.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/HT/230613/nghi-duong-suc.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/DQ/04-03/nghi-duong-suc.jpg)
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/new.gif)
- Ấn định 05 bảng lương mới cho cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang bãi bỏ mức lương cơ sở sau năm 2026 thì chế độ nâng bậc lương thường xuyên thế nào?
- Bảng lương mới áp dụng cho Thiếu úy sĩ quan công an nhân dân khi cải cách tiền lương được xây dựng trên cơ sở mở rộng quan hệ tiền lương thế nào?
- Nghị định 178: Đánh giá CBCCVC dựa trên kết quả họ thực hiện nhiệm vụ trong mấy năm để thực hiện các chính sách?
- Nâng mức lương cơ sở theo Nghị định 73 trong hệ thống bảng lương của CBCCVC và LLVT trong trường hợp đề xuất của Chính phủ được chấp nhận, cụ thể ra sao?
- Sắp xếp, tinh giản biên chế theo Nghị định 178 2024 đối với CBCCVC và người lao động đồng thời thực hiện chính sách, chế độ trên cơ sở nào?