Người hành nghề chứng khoán có phải tham gia các khóa tập huấn pháp luật về chứng khoán hay không?

Theo quy định hiện hành người hành nghề chứng khoán có phải tham gia các khóa tập huấn pháp luật về chứng khoán hay không?

Người hành nghề chứng khoán có phải tham gia các khóa tập huấn pháp luật về chứng khoán hay không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 quy định về trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán như sau:

Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán
1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.
2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;
b) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;
c) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.
3. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.
4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.

Theo đó, người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.

Người hành nghề chứng khoán có phải tham gia các khóa tập huấn pháp luật về chứng khoán hay không?

Người hành nghề chứng khoán có phải tham gia các khóa tập huấn pháp luật về chứng khoán hay không? (Hình từ Internet)

Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi có được cấp lại hay không?

Tại khoản 1 Điều 214 Nghị định 155/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
a) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán hoặc bị hỏng, bị mất;
b) Thông tin xác nhận nhân thân của người hành nghề ghi trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán thay đổi (số giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, quốc tịch, họ tên, ngày tháng năm sinh).
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán:
a) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 213 Nghị định này;
b) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, hỏng hoặc thay đổi thông tin xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm: Giấy đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng; 02 ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ; Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, trừ trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất chứng chỉ.
...

Theo quy định trên, chỉ cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi trong 2 trường hợp sau:

- Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019

- Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.

Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã bị thu hồi bao gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 214 Nghị định 155/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán
...
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán:
a) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 213 Nghị định này;
b) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, hỏng hoặc thay đổi thông tin xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm: Giấy đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng; 02 ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ; Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, trừ trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất chứng chỉ.
...

Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã bị thu hồi bao gồm những giấy tờ sau:

- Giấy đề nghị theo quy định

- Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;

- Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;

- Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ;

- Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài; các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc các chứng chỉ tương đương;

- Hai (02) ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng.

Hành nghề chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người hành nghề chứng khoán có được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc không?
Lao động tiền lương
Người hành nghề chứng khoán có phải tham gia các khóa tập huấn pháp luật về chứng khoán hay không?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào người hành nghề chứng khoán được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán mình không làm việc?
Lao động tiền lương
Người hành nghề chứng khoán là ai? Điều kiện để hành nghề là gì?
Lao động tiền lương
Người hành nghề chứng khoán đồng thời làm việc cho 2 công ty chứng khoán sẽ bị xử lý thế nào?
Lao động tiền lương
Người hành nghề chứng khoán sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình sẽ bị xử lý thế nào?
Lao động tiền lương
Nghiêm cấm người hành nghề chứng khoán thực hiện những hành vi nào?
Lao động tiền lương
03 hành vi người hành nghề chứng khoán không được phép thực hiện là gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hành nghề chứng khoán
22 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hành nghề chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hành nghề chứng khoán

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực Chứng khoán Trái phiếu doanh nghiệp: Những văn bản cần phải biết Tổng hợp văn bản quy định về Công ty đại chúng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào