Người đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân hưởng những chế độ gì?
Người đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân hưởng những chế độ nào?
Hiện nay, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người đang hưởng lương hưu mà chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất bao gồm:
- Trợ cấp mai táng;
- Trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.
(1) Về trợ cấp mai táng:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần lương cơ sở tại tháng mà người đang hưởng lương hưu chết. Số tiền trợ cấp này hiện nay là 23.4 triệu đồng (Mức lương cơ sở hiện nay là 2,34 triệu đồng theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP).
(2) Về trợ cấp tuất hàng tháng:
Theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân người lao động đang hưởng lương hưu mà qua đời bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Hiện nay, mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân là 1.170.000 đồng/tháng, trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp này là 1.638.000 đồng/tháng.
Đồng thời, số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người. Vì vậy, số tiền mà thân nhân người lao động qua đời được nhận trợ cấp tuất hàng tháng tối đa là 4.680.000 đồng/tháng (nếu có 4 thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp) hoặc 6.552.000 đồng/tháng (nếu có 4 thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp và không có người trực tiếp nuôi dưỡng).
(3) Về trợ cấp tuất một lần:
Theo quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết sẽ được nhận trợ cấp tuất một lần nếu không thuộc 4 trường hợp được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
Mức hưởng trợ cấp tuất một lần này được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu của người đang hưởng lương hưu mà qua đời.
Nếu người đang hưởng lương hưu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng. Nếu người đó qua đời vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi nửa tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người đang hưởng lương hưu chết.
(Theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Người đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân hưởng những chế độ gì? (Hình từ Internet)
Hiện nay, tỷ lệ hưởng lương hưu thấp nhất là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
...
Theo đó, hiện nay tỷ lệ hưởng lương hưu thấp nhất là 45% (đối với người lao động trong điều kiện lao động bình thường).
Trường hợp người lao động nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trong trường hợp này tỷ lệ hưởng lương hưu thấp nhất của người lao động phụ thuộc vào số năm nghỉ hưu trước tuổi.
Từ 1/7/2025 số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:
Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
Và căn cứ theo Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:
Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên.
Theo đó, từ 1/7/2025 số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu đối với người lao động đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện trong điều kiện lao động bình thường được hưởng hằng tháng khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định là 15 năm.
Lưu ý: Quy định trên không áp dụng với người hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?