Bị chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá do bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì khi nào sẽ được tập sự lại?

Khi nào thì người tập sự hành nghề đấu giá được tập sự lại nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Người chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá do bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tập sự lại khi nào?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 06/2017/TT-BTP quy định như sau:

Tạm ngừng tập sự, chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá
1. Trường hợp có lý do chính đáng, người tập sự được tạm ngừng tập sự nhưng phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đấu giá tài sản nơi mình đang tập sự. Thời gian tạm ngừng không quá 02 tháng và không được tính vào thời gian tập sự.
2. Người tập sự chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt tập sự;
b) Đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự quy định tại khoản 1 Điều này mà không tiếp tục tập sự;
c) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật đấu giá tài sản;
d) Bị xóa tên khỏi danh sách người tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Thông tư này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự chấm dứt tập sự quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, tổ chức đấu giá tài sản thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt tập sự. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức đấu giá tài sản, Sở Tư pháp xóa tên người tập sự khỏi danh sách người tập sự.
4. Người chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này tập sự lại theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
Người chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 2 Điều này được tập sự lại khi lý do chấm dứt tập sự không còn.
Người bị chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 2 Điều này được tập sự lại sau thời hạn một năm kể từ ngày bị chấm dứt tập sự.
5. Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào thời gian tập sự hành nghề đấu giá.

Dẫn chiếu đến Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
5. Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Theo đó, người chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá do bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tập sự lại khi lý do chấm dứt tập sự không còn.

Người chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá do bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tập sự lại khi nào?

Người chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá do bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tập sự lại khi nào?

Để trở thành đấu giá viên thì cần có kết quả kiểm tra tập sự hành nghề đấu giá ra sao?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

Tiêu chuẩn đấu giá viên
Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Theo đó, để trở thành đấu giá viên thì cần đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

Tập sự hành nghề đấu giá
1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản.
2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.
...

Theo đó, thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng.

Hành nghề đấu giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Bị chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá do bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì khi nào sẽ được tập sự lại?
Lao động tiền lương
Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá sẽ được cấp Thẻ đấu giá viên đúng không?
Lao động tiền lương
Nội dung tập sự hành nghề đấu giá gồm những gì?
Lao động tiền lương
Người tập sự hành nghề đấu giá có được tạm ngừng tập sự khi có lý do chính đáng không?
Lao động tiền lương
Người tập sự hành nghề đấu giá phải báo cáo kết quả tập sự chậm nhất là khi nào?
Lao động tiền lương
Người tập sự hành nghề đấu giá bị xóa tên khỏi danh sách người tập sự trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Thời gian tập sự trước khi tự chấm dứt tập sự có tính vào thời gian tập sự hành nghề đấu giá không?
Lao động tiền lương
Chấp hành viên muốn hành nghề đấu giá có phải tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hành nghề đấu giá
130 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hành nghề đấu giá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hành nghề đấu giá

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản quy định về Tổ chức hành nghề Đấu giá tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào