Người cao tuổi vừa được tăng thêm bao nhiêu trợ cấp hàng tháng?

Mức trợ cấp hàng tháng đối với người cao tuổi vừa được tăng thêm bao nhiêu?

Người cao tuổi vừa được tăng thêm bao nhiêu trợ cấp hàng tháng?

Mức trợ cấp người cao tuổi hiện nay được tính theo công thức như sau:

Trợ cấp người cao tuổi = Mức chuẩn trợ giúp xã hội * Hệ số

Trong đó:

- Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01/7/2024: 500.000 đồng/tháng. Trước đó, mức chuẩn trợ giúp xã hội được áp dụng là 360.000 đồng/tháng.

- Hệ số:

+ Hệ số 1,5: Áp dụng đối với người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi.

+ Hệ số 2,0: Áp dụng đối với người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng từ đủ 80 tuổi trở lên.

+ Hệ số 1,0: Áp dụng đối với:

++ Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

++ Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.

- Hệ số 3,0: Áp dụng đối với người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

Như vậy, mức trợ cấp người cao tuổi vừa được tăng lên với từng đối tượng cụ thể như sau:

Đối tượng

Trợ cấp trước 01/7/2024 (đồng/tháng)

Trợ cấp từ 01/7/2024 (đồng/tháng)

Mức tăng thêm (đồng/tháng)

Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng: Từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi.

540.000

750.000

210.000

Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng: Từ đủ 80 tuổi trở lên.

720.000

1.000.000

280.000

- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.

360.000

500.000

140.000

Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

1.080.000

1.500.000

420.000

(Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 76/2024/NĐ-CP), điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP).

Người cao tuổi vừa được tăng thêm bao nhiêu trợ cấp hàng tháng?

Người cao tuổi vừa được tăng thêm bao nhiêu trợ cấp hàng tháng? (Hình từ Internet)

Có được cấp thẻ bảo hiểm y tế khi đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện được cấp nhiều loại thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế có quyền lợi bảo hiểm y tế cao nhất.

Theo đó, đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Mẫu tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi được viết ra sao?

Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi hiện nay được viết theo mẫu số 1d Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Tải tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi: Tại đây.

Người cao tuổi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người cao tuổi vừa được tăng thêm bao nhiêu trợ cấp hàng tháng?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người cao tuổi
221 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người cao tuổi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người cao tuổi

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Hệ thống pháp luật bảo vệ quyền trẻ em: Tổng quan và hướng dẫn Cơ sở trợ giúp xã hội và những văn bản cần biết NGƯỜI KHUYẾT TẬT: Tổng hợp các văn bản hướng dẫn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào