Nghiêm cấm những hành vi nào khi sử dụng lao động là người khuyết tật?

Không được thực hiện những hành vi nào khi sử dụng lao động là người khuyết tật? Doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe mấy lần trong năm khi sử dụng lao động là người khuyết tật? Câu hỏi của anh H.T (Nghệ An).

Cần đảm bảo yêu cầu gì khi sử dụng lao động là người khuyết tật?

Tại Điều 159 Bộ luật Lao động 2019 quy định về sử dụng lao động là người khuyết tật như sau:

Sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật.
2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.

Theo đó, khi sử dụng người lao động khuyết tật thì người sử dụng lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Đảm bảo điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động khuyết tật.

- Đảm bảo phải tham khảo ý kiến của người lao động khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động.

Nghiêm cấm những hành vi nào khi sử dụng lao động là người khuyết tật?

Không được thực hiện những hành vi nào khi sử dụng lao động là người khuyết tật? (Hình từ Internet)

Không được thực hiện những hành vi nào khi sử dụng lao động là người khuyết tật?

Tại Điều 160 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.

Như vậy, khi sử dụng lao động là người khuyết tật, người sử dụng lao động không được thực hiện những hành vi như sau:

- Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm mà không được sự đồng ý của người lao động.

- Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật.

Ngoài ra người sử dụng lao động còn phải tuân thủ quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động theo Điều 8 Bộ luật Lao động 2019.

Doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe mấy lần trong năm khi sử dụng lao động là người khuyết tật?

Tại Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.

Như vậy, trong trường hợp sử dụng người lao động là người khuyết tật thì phải thực hiện khám sức khỏe 6 tháng 1 lần.

Sử dụng lao động khuyết tật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Sử dụng lao động là người khuyết tật thì phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ hằng năm bao lâu một lần?
Lao động tiền lương
6 lưu ý khi sử dụng lao động là người khuyết tật là gì?
Lao động tiền lương
Có được sử dụng người lao động khuyết tật nặng để làm thêm giờ không?
Lao động tiền lương
Sử dụng lao động là người khuyết tật thì có phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ không?
Lao động tiền lương
Đơn vị sự nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính sách gì?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính sách ưu đãi gì?
Lao động tiền lương
Có được sử dụng lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại không?
Lao động tiền lương
Có được sử dụng người khuyết tật nhẹ bị suy giảm khả năng lao động làm việc vào ban đêm không?
Lao động tiền lương
Được sử dụng người khuyết tật nhẹ bị suy giảm khả năng lao động làm thêm giờ khi nào?
Lao động tiền lương
Cần lưu ý những vấn đề gì khi sử dụng lao động là người khuyết tật?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sử dụng lao động khuyết tật
557 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sử dụng lao động khuyết tật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào