Nghỉ thai sản xong có tiếp tục xin nghỉ không lương được hay không?

Nghỉ thai sản xong có tiếp tục xin nghỉ không lương được hay không? Công ty có được bố trí việc làm khác cho lao động nữ sau thời gian nghỉ thai sản hay không? Câu hỏi của chị H.L (Thanh Hóa).

Công ty có được bố trí việc làm khác cho lao động nữ sau thời gian nghỉ thai sản hay không?

Tại Điều 140 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản
Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 có nội dung như sau:

Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
...
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
...
5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Theo đó, về cơ bản lao động nữ nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng.

Sau khi đi làm lại nếu việc làm cũ không còn thì doanh nghiệp được phép bố trí việc làm khác cho người này tuy nhiên phải đảm bảo mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

Nghỉ thai sản xong có tiếp tục xin nghỉ không lương được hay không?

Nghỉ thai sản xong có tiếp tục xin nghỉ không lương được hay không? (Hình từ Internet)

Nghỉ thai sản xong có tiếp tục xin nghỉ không lương được hay không?

Tại khoản 3 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
...

Theo đó, lao động nữ khi hết thời gian nghỉ thai sản nếu có nhu cầu nghỉ thêm một khoảng thời gian nữa không hưởng lương thì người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động.

Trước thời gian hết thai sản, người lao động cần chủ động liên hệ với người sử dụng lao động để trao đổi về việc xin nghỉ không lương sau khi hết thời gian thai sản. Nếu được người sử dụng lao động đồng ý thì lao động nữ có thể tiếp tục nghỉ không lương mà không cần phải quay trở lại làm việc ngay.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không đồng ý thì lao động nữ phải quay lại làm việc ngay sau khi hết thời gian nghỉ thai sản.

Trường hợp nghỉ thai sản khi sinh con không thuộc trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động nên khi nghỉ thai sản, hợp đồng lao động vẫn tiếp diễn và người lao động vẫn chịu sự quản lý của người sử dụng lao động.

Thời gian nghỉ không lương sau thai sản có được xem là thời gian làm việc để tính phép năm hay không?

Tại khoản 4 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
...
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Theo đó, thời gian nghỉ không lương sau thai sản sẽ không được xem là thời gian làm việc để tính phép năm nếu thời gian nghỉ quá 01 tháng/năm.

Như vậy, nếu thời gian nghỉ không lương sau thai sản cộng dồn không quá 01 tháng/năm thì thời gian này sẽ được xem là thời gian làm việc để tính phép năm.

Nghỉ thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp có quyền thay đổi công việc của người lao động khi họ quay lại làm việc sau khi nghỉ thai sản không?
Lao động tiền lương
Khi nào được bố trí việc làm khác cho lao động nữ sau thời gian nghỉ thai sản?
Lao động tiền lương
Nghỉ thai sản trùng với ngày nghỉ lễ, NLĐ có được hưởng thêm lương ngày lễ không?
Lao động tiền lương
Cho phép lao động nữ đi làm sớm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản bao nhiêu tháng?
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ khi sinh con có tính ngày nghỉ lễ tết không?
Lao động tiền lương
Muốn đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản thì phải nghỉ được ít nhất bao lâu?
Lao động tiền lương
Khi nào nghỉ thai sản không được đóng BHXH?
Lao động tiền lương
Mang thai bao nhiêu tuần thì đủ tháng để sinh? Nghỉ thai sản trước khi sinh con 3 tháng được không?
Lao động tiền lương
Nghỉ thai sản bắt đầu từ khi nào?
Lao động tiền lương
Thời gian 6 tháng nghỉ thai sản có tính vào thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghỉ thai sản
2,274 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ thai sản

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào